Tin tức kinh tế ngày 30/6: VAMC dẫn đầu về khối lượng mua, xử lý nợ xấu

20:03 | 30/06/2025

22 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
6 tháng, xuất khẩu nông lâm thủy sản ước tăng trên 14%; Loạt công ty chứng khoán tăng phí dịch vụ từ 1/7; VAMC dẫn đầu về khối lượng mua, xử lý nợ xấu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/6.
Tin tức kinh tế ngày 30/6: VAMC dẫn đầu về khối lượng mua, xử lý nợ xấu

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước ổn định phiên đầu tuần

Cập nhật lúc 5h20 ngày 30/6 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới được niêm yết trên Kitco ở ngưỡng 3.266 USD/ounce, giảm hơn 8 USD/oune so với đầu giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, cập nhật lúc 8h30 ngày 30/6/2025, các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ và Bảo Tín Minh Châu đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở ngưỡng 117,2 - 119,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không đổi so với phiên trước đó.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn bằng giá vàng miếng Vàng Rồng Thăng Long ở ngưỡng 114,3 - 117,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giữa 2 chiều duy trì mức 3,0 triệu đồng/lượng.

6 tháng, xuất khẩu nông lâm thủy sản ước tăng trên 14%

Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, 6 tháng đầu năm 2025, tổng giá trị xuất nhập khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 57 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu ước đạt 33,5 tỷ USD (tăng 14,3%) và nhập khẩu 23,5 tỷ USD (tăng 12,8%) so với cùng kỳ năm 2024.

Trong xuất khẩu, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản ước đạt 18,3 tỷ USD, tăng 16,8%; chăn nuôi ước đạt 264 triệu USD, tăng 10,1%; thủy sản ước đạt 5 tỷ USD, tăng 14,5%; lâm sản đạt 8,7 tỷ USD, tăng 8,8%...

Đặc biệt, giá trị xuất khẩu của các nhóm mặt hàng tiếp tục đà tăng trưởng là cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chăn nuôi, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ. Hai mặt hàng đang có xu hướng suy giảm về giá trị xuất khẩu là gạo đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái và rau quả đạt 2,7 tỷ USD, giảm 17,1%.

Loạt công ty chứng khoán tăng phí dịch vụ từ 1/7

Từ ngày 1/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2024 chính thức có hiệu lực. Theo quy định mới, một số hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán trước đây không chịu thuế sẽ phải áp dụng mức thuế suất GTGT 10%. Để tuân thủ quy định này, nhiều công ty chứng khoán đã thông báo điều chỉnh biểu phí dịch vụ.

Chứng khoán SHS là một trong những đơn vị đầu tiên cập nhật thông tin đến nhà đầu tư về việc áp dụng thuế GTGT đối với một số dịch vụ từ ngày 1/7/2025 theo quy định của Luật mới. Các dịch vụ chịu thuế bao gồm: lưu ký chứng khoán, chuyển khoản, rút lưu ký, dịch vụ bù trừ phái sinh, quản lý tài sản ký quỹ...

Tương tự, Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cũng vừa công bố biểu phí mới, trong đó các mức phí đã được điều chỉnh tăng tương ứng với thuế suất 10%.

Việc đồng loạt cập nhật biểu phí cho thấy các công ty chứng khoán đang khẩn trương triển khai quy định mới nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, đồng thời minh bạch thông tin với khách hàng và nhà đầu tư.

VAMC dẫn đầu về khối lượng mua, xử lý nợ xấu

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa công bố báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Công ty Quản lý tài sản (VAMC) từ khi thành lập đến hết tháng 4/2025.

Theo Ngân hàng Nhà nước, từ khi thành lập đến hết tháng 4/2025, VAMC đã xử lý khoảng 371.023 tỷ đồng dư nợ gốc từ các khoản nợ mua bằng trái phiếu đặc biệt, tương đương tỷ lệ xử lý 83%. Ngoài ra, VAMC đã thu hồi được khoảng 11.322 tỷ đồng từ các khoản nợ mua theo giá trị thị trường, đạt tỷ lệ 80%.

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tổng doanh số mua nợ của VAMC - bao gồm cả trái phiếu đặc biệt và giao dịch theo giá thị trường - chiếm khoảng 84% tổng doanh số mua nợ của cả VAMC và DATC. Đặc biệt, từ khi được phép mua nợ theo giá thị trường, VAMC đã tích cực hợp tác với các tổ chức tín dụng và bên mua thứ ba, từng bước hình thành thị trường mua bán nợ mang tính thương mại thực thụ.

Cá tra rộng đường xuất khẩu sang Mỹ

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố kết quả kỳ rà soát lần thứ 20 (POR20) thuế chống bán phá giá với cá tra đông lạnh Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ. Theo đó, có 7 doanh nghiệp Việt Nam được miễn thuế, tức áp mức thuế chống bán phá giá 0%. Số doanh nghiệp này tăng thêm 6 đơn vị so với kỳ rà soát trước (POR19).

Ông Đỗ Lập Nghiệp - Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Nam Việt cho rằng, với mức thuế này thì đây là điều kiện rất tốt cho nhiều doanh nghiệp có cơ hội xuất khẩu cá tra vào thị trường Mỹ. Trước đây chỉ có 1-2 doanh nghiệp có thể xuất khẩu cá tra vào Mỹ và đây là một sân chơi gần như là độc quyền của một vài doanh nghiệp lớn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 03:00