Hợp nhất Đà Nẵng và Quảng Nam: Bước ngoặt trong phát triển vùng, phát triển quốc gia

15:24 | 30/06/2025

40 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 30/6, thành phố Đà Nẵng tổ chức Lễ công bố các quyết định của Trung ương và địa phương về sáp nhập đơn vị hành chính, chính thức thành lập thành phố Đà Nẵng mới. Phát biểu tại buổi lễ, đồng chí Trần Cẩm Tú - Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư đã nhận định, hợp nhất Đà Nẵng và Quảng Nam là bước ngoặt trong phát triển vùng, phát triển quốc gia.

Sáng ngày 30/6/2025, TP Đà Nẵng tổ chức Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định của Trung ương và địa phương về sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện, thành lập tổ chức đảng, chỉ định cấp uỷ, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố, xã, phường, đặc khu. Đây là sự kiện mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu bước chuyển lớn trong tiến trình tổ chức lại bộ máy chính quyền theo tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước. Việc này nhằm tinh gọn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.

Tham dự buổi lễ có đồng chí Trần Cẩm Tú - Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư; cùng các đồng chí lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; đại diện các lực lượng vũ trang và cơ quan ngoại giao. Về phía TP Đà Nẵng có đồng chí Nguyễn Văn Quảng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy cùng các đồng chí trong Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố; đại diện các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và đông đảo nhân dân theo dõi trực tuyến tại các điểm cầu cấp xã, phường, đặc khu.

Hợp nhất Đà Nẵng và Quảng Nam: Bước ngoặt trong phát triển vùng, phát triển quốc gia
Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú trao quyết định, tặng hoa chúc mừng Ban Chấp hành Đảng bộ TP Đà Nẵng mới.

Tại buổi lễ, đồng chí Nguyễn Thành Tâm - Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương công bố các nghị quyết quan trọng: Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập tỉnh, thành phố; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc kết thúc hoạt động cấp huyện và thành lập các xã, phường, đặc khu; Quyết định của Bộ Chính trị về việc thành lập Đảng bộ TP Đà Nẵng; Quyết định của Bộ Chính trị về việc chỉ định Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư Thành uỷ Đà Nẵng nhiệm kỳ 2020-2025; Quyết định của Ban Bí thư chỉ định Uỷ ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Thành ủy Đà Nẵng; Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố; Quyết định của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành lập Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.

Hợp nhất Đà Nẵng và Quảng Nam: Bước ngoặt trong phát triển vùng, phát triển quốc gia
Trao quyết định thành lập Đảng bộ các phường, xã tại TP Đà Nẵng mới.

Theo đó, đồng chí Nguyễn Văn Quảng được chỉ định giữ chức Bí thư Thành ủy Đà Nẵng mới. Trung ương chỉ định 4 đồng chí Phó Bí thư gồm: đồng chí Nguyễn Đình Vĩnh giữ chức Phó Bí thư Thường trực Thành ủy; đồng chí Lương Nguyễn Minh Triết; đồng chí Nguyễn Đức Dũng; đồng chí Ngô Xuân Thắng.

Đồng chí Lương Nguyễn Minh Triết - Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam, được chỉ định giữ chức Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng mới. Thành phố Đà Nẵng mới có 8 phó chủ tịch, gồm các đồng chí: Hồ Kỳ Minh, Phan Thái Bình, Trần Nam Hưng, Hồ Quang Bửu, Trần Chí Cường, Lê Quang Nam, Trần Anh Tuấn và Nguyễn Thị Anh Thi.

Đồng chí Nguyễn Đức Dũng - Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam, được chỉ định làm Chủ tịch HĐND TP Đà Nẵng mới. Các Phó Chủ tịch HĐND TP Đà Nẵng mới các đồng chí: Trần Phước Sơn; Đoàn Ngọc Hùng Anh; Trần Xuân Vinh; Nguyễn Công Thanh.

Theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội, thành phố Đà Nẵng mới có diện tích tự nhiên hơn 11.859 km², dân số hơn 3 triệu người; có 94 đơn vị hành chính gồm: 23 phường, 70 xã và 1 đặc khu Hoàng Sa.

Hợp nhất Đà Nẵng và Quảng Nam: Bước ngoặt trong phát triển vùng, phát triển quốc gia
Thành phố Đà Nẵng mới có diện tích tự nhiên hơn 11.859 km², dân số hơn 3 triệu người; có 94 đơn vị hành chính gồm: 23 phường, 70 xã và 1 đặc khu Hoàng Sa.

Tại buổi lễ, Thành ủy Đà Nẵng cũng đã công bố các nghị quyết, quyết định về việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy cấp xã, phường, đặc khu; kết thúc hoạt động các đảng bộ cấp xã, huyện cũ; thành lập các đảng bộ mới và chỉ định nhân sự chủ chốt, ủy ban kiểm tra, chính quyền các cấp.

Phát biểu tại buổi lễ, đồng chí Trần Cẩm Tú - Thường trực Ban Bí thư nhấn mạnh: “Sự kiện lịch sử hôm nay là biểu hiện của tư duy chiến lược, mở ra không gian phát triển mới, đồng bộ, bền vững và khoa học. Việc hợp nhất Đà Nẵng - Quảng Nam không chỉ là sắp xếp hành chính mà còn là bước ngoặt trong chiến lược phát triển vùng và quốc gia. Mô hình tổ chức chính quyền mới sẽ gần dân hơn, phục vụ hiệu quả hơn”. Đồng chí Trần Cẩm Tú cũng bày tỏ tin tưởng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng mới sẽ đoàn kết, hành động quyết liệt, vượt qua thách thức, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ, đưa thành phố trở thành cực tăng trưởng mới của đất nước.

Hợp nhất Đà Nẵng và Quảng Nam: Bước ngoặt trong phát triển vùng, phát triển quốc gia
Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú phát biểu chỉ đạo tại buổi lễ.

Bí thư Thành ủy Đà Nẵng Nguyễn Văn Quảng đã cảm ơn sự tin tưởng, quan tâm của Trung ương việc sắp xếp thành phố Đà Nẵng mới. Đây là bước đi quan trọng nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo nền tảng vững chắc để thành phố vững vàng bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình mạnh mẽ của dân tộc. Dù còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với nền tảng sẵn có của Quảng Nam - Đà Nẵng và những cơ chế, chính sách đặc thù của Trung ương, với sự đồng thuận của nhân dân, Đà Nẵng quyết tâm đoàn kết, thống nhất, phát huy dân chủ, sáng tạo, nỗ lực đưa thành phố phát triển mạnh mẽ hơn.

Tổng Bí thư Tô Lâm dự Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng TP Đà NẵngTổng Bí thư Tô Lâm dự Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng TP Đà Nẵng
Đà Nẵng bùng nổ với “đại tiệc đa giác quan” trong mùa hè 2025Đà Nẵng bùng nổ với “đại tiệc đa giác quan” trong mùa hè 2025
Hợp tác phát triển giải pháp công nghệ tài chính cho Khu thương mại tự do Đà NẵngHợp tác phát triển giải pháp công nghệ tài chính cho Khu thương mại tự do Đà Nẵng
Lễ hội Pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng - DIFF 2025: “Bữa tiệc ánh sáng” giữa đội Canada và Trung QuốcLễ hội Pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng - DIFF 2025: “Bữa tiệc ánh sáng” giữa đội Canada và Trung Quốc
Vinpearl khởi công Khu phức hợp Du lịch và đô thị nghỉ dưỡng Làng Vân tại Đà NẵngVinpearl khởi công Khu phức hợp Du lịch và đô thị nghỉ dưỡng Làng Vân tại Đà Nẵng

Thanh Hiếu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 22:00