Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025

06:45 | 01/07/2025

146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quản lý chặt thuế thương mại điện tử; Không được khuyến mại quá 50%; Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế… là những chính sách kinh tế mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025.
Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025

Nhiều điểm mới trong Luật Thuế GTGT

Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2024, thay thế Luật Thuế GTGT năm 2008. Luật mới có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 với nhiều nội dung sửa đổi quan trọng.

Một số điểm đáng chú ý gồm: điều chỉnh đối tượng không chịu thuế (bỏ miễn thuế đối với phân bón, thiết bị nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, dịch vụ chứng khoán); bổ sung hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích từ thiện, cứu trợ vào diện không chịu thuế.

Giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu sẽ bao gồm: giá nhập khẩu cộng các loại thuế như thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt và bảo vệ môi trường. Đặc biệt, hàng hóa - dịch vụ khuyến mại được tính thuế bằng 0, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Về thuế suất, một số mặt hàng chuyển từ không chịu thuế sang áp dụng mức 5%, như phân bón, tàu khai thác thủy sản; đồng thời, nhiều mặt hàng đang chịu thuế 5% sẽ tăng lên 10%.

Luật cũng mở rộng điều kiện khấu trừ và hoàn thuế, yêu cầu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với mọi giao dịch. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chịu thuế 5% sẽ được hoàn thuế nếu sau 12 tháng chưa khấu trừ đủ 300 triệu đồng thuế đầu vào.

Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025
Quản lý chặt thuế thương mại điện tử (Ảnh minh họa)

Quản lý chặt thuế thương mại điện tử

Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ Quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 đánh dấu bước tiến mới trong minh bạch hóa thu thuế kinh doanh số.

Theo đó, các sàn thương mại điện tử sẽ phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ và nộp thay thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng. Các mẫu tờ khai và quy trình nộp thuế điện tử được quy định rõ, đồng thời cơ chế hoàn thuế tự động sẽ được triển khai, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan quản lý.

Quy định mới sẽ giúp tăng tính công bằng giữa thương mại truyền thống và thương mại điện tử, chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần nhanh chóng cập nhật hệ thống nghiệp vụ, tích hợp chức năng nộp thuế thay để tuân thủ đầy đủ quy định.

Mở rộng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn

Nghị định 156/2025/NĐ-CP của Chính phủ về nâng mức cho vay không có tài sản bảo đảm; giảm thủ tục cho khách hàng vay vốn có hiệu lực từ ngày 1/7 nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Văn bản này bổ sung nhiều điểm mới như: mở rộng đối tượng vay vốn ưu đãi, đơn giản hóa quy trình thẩm định, cho phép sử dụng tài sản hình thành trong tương lai làm tài sản bảo đảm. Đồng thời, khuyến khích các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phối hợp với địa phương xây dựng mô hình liên kết tín dụng - sản xuất = tiêu thụ để đảm bảo dòng vốn vận hành hiệu quả.

Chính sách mới được kỳ vọng sẽ tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển đổi số, nông nghiệp công nghệ cao và phát triển bền vững khu vực "tam nông".

Không được khuyến mại quá 50%

Thông tư 39/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định chi tiết các nội dung về khuyến mại trong lĩnh vực thương mại, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Thông tư giới hạn giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại không quá 50% giá trị của sản phẩm chính, quy định rõ mức giảm giá tối đa, yêu cầu công khai thông tin giá gốc và mức khuyến mại.

Quy định mới nhằm ngăn chặn tình trạng khuyến mại ảo, bán phá giá, nâng khống giá trước khi giảm, từ đó bảo vệ người tiêu dùng và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại, nhất là trong ngành bán lẻ và thương mại điện tử, cần nhanh chóng điều chỉnh quy trình khuyến mại để tuân thủ quy định này.

Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025
Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế (Ảnh minh họa)

Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế

Theo Thông tư số 86/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính, từ ngày 1/7/2025, hộ kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân đã được cấp mã số thuế sẽ chính thức sử dụng số định danh cá nhân thay thế, nếu thông tin đã khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Chính sách này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi trong việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh và nâng cao hiệu quả quản lý. Cơ quan thuế sẽ thống nhất quản lý dữ liệu người nộp thuế, người phụ thuộc thông qua số định danh cá nhân.

Việc áp dụng các quy định mới từ 01/7/2025 thể hiện xu hướng cải cách hành chính, tăng cường số hóa và hiện đại hóa quản lý trong lĩnh vực tài chính - thuế. Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân cần chủ động rà soát quy trình, cập nhật hệ thống thông tin để đảm bảo tuân thủ và vận hành hiệu quả trong giai đoạn mới…

Phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 122/2025/NĐ-CP về quy định chi tiết việc phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.

Nghị định quy định rõ trách nhiệm các cấp trong việc quản lý hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp và địa điểm nộp hồ sơ. Theo đó, người nộp thuế không phải nộp lại các chứng từ mà cơ quan nhà nước đã có. Các nội dung về hồ sơ khai thuế theo tháng, quý, năm; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; thời hạn và địa điểm nộp sẽ được hướng dẫn chi tiết bởi Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, việc khai thuế đối với các khoản thu như: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, khai thuế tại nhiều địa bàn hoạt động, hay qua giao dịch điện tử... đều được quy định cụ thể trong các phụ lục đi kèm Nghị định.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,830 ▲35K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16676 16945 17523
CAD 18673 18951 19568
CHF 32380 32763 33407
CNY 0 3570 3690
EUR 30163 30437 31465
GBP 35143 35538 36464
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15648 16236
SGD 20012 20294 20822
THB 720 783 837
USD (1,2) 25871 0 0
USD (5,10,20) 25911 0 0
USD (50,100) 25939 25973 26310
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25953 25953 26310
AUD 16848 16948 17521
CAD 18856 18956 19513
CHF 32617 32647 33534
CNY 0 3613.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30445 30545 31318
GBP 35430 35480 36593
HKD 0 3330 0
JPY 178.79 179.79 186.31
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15752 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20175 20305 21033
THB 0 749.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10200000 10200000 12080000
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 15:00