Tổ vay vốn – Nhịp cầu nối tín dụng tam nông

07:00 | 17/11/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Với mục tiêu khơi thông nguồn vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, Agribank đã phối hợp với Hội nông dân, Hội Phụ nữ triển khai hệ thống tổ vay vốn nhằm tạo kênh dẫn vốn và quản lý vốn hiệu quả. Tổ vay vốn còn là nơi để các thành viên gửi gắm niềm tin, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và được ví như “cánh tay nối dài” của Agribank đến với người dân.

Mô hình tổ vay vốn được Agribank phát triển dựa trên sự hợp tác chặt chẽ với các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức Hội, đoàn thể, đặc biệt là Hội Nông dân Việt Nam. Agribank đã thực hiện ký kết hợp tác với Hội nông dân địa phương, thành lập các Ban chỉ đạo, Tổ vay vốn đem lại hiệu quả cao trong việc phát triển tín dụng tại khu vực nông thôn. Đến nay dư nợ cho vay qua Tổ vay vốn đạt gần 200 ngàn tỷ đồng, với trên 1,26 triệu thành viên và trên 66 ngàn tổ vay vốn trên toàn quốc, nguồn vốn cho vay đạt hiệu quả cao, nợ xấu chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

“Cái nôi” của mô hình tổ vay vốn

Một trong những chi nhánh triển khai đầu tiên và hiệu quả về mô hình cho vay qua Tổ vay vốn chính là Agribank tỉnh Nam Định. Sau khi áp dụng thành công tại Nam Định, mô hình này được nhân rộng trên quy mô toàn quốc, đã chứng minh tính hiệu quả và dần trở thành hướng đi dài hạn của nhiều địa phương trên khắp toàn quốc, đặc biệt tại địa bàn nông thôn.

Tổ vay vốn đã thực sự trở thành kênh dẫn vốn hiệu quả của Agribank chi nhánh tỉnh Nam Định từ năm 1999 đến nay. Sau hơn 20 năm duy trì hoạt động bài bản mô hình này, Agribank tỉnh Nam Định đã xây dựng chiến lược khách hàng, trong đó xác định đối tượng đầu tư chính là kinh tế cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tính đến cuối tháng 9/2022, Agribank tỉnh Nam Định quản lý 1753 tổ vay vốn với 39.745 thành viên, tổng dư nợ hơn 12 nghìn tỉ đồng, trong đó: Hội nông dân quản lý hơn 9.000 tỷ đồng, Hội Phụ nữ quản lý gần 300 tỷ đồng, các tổ chức khác quản lý hơn 3.000 tỷ đồng. Những con số thực tế này khẳng định thêm bước đi đúng đắn của Agribank tỉnh Nam Định trong hoạt động tín dụng thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Thực tế cho thấy, tổ vay vốn đã đi vào đời sống kinh tế – xã hội ở địa bàn nông thôn, đã và đang thể hiện tính xã hội hoá cao, được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, các cấp chính quyền địa phương. Cho vay qua tổ vay vốn thể hiện rất nhiều mặt tích cực, hỗ trợ đắc lực cho đồng vốn đến đúng địa chỉ và được sử dụng hiệu quả, thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Mô hình tổ vay vốn giảm thiểu cho khách hàng thời gian đi lại làm thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian vay, hộ vay đặc biệt là những hộ ít giao dịch với ngân hàng yên tâm hơn khi giao dịch tiền bạc, không sợ phiền phức về mặt thủ tục khi làm hồ sơ vay vốn. Nhờ tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và tổ chức đoàn thể các cấp, mô hình này đã tạo điều kiện cho các hộ ở vùng sâu, vùng xa ít có điều kiện hiểu biết về ngân hàng được tiếp cận vốn ngân hàng. Bên cạnh đó, thông qua các tổ vay vốn, các hộ có điều kiện gắn bó, liên kết giúp đỡ nhau trong sản xuất, giúp nhau trong việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả để cải thiện thu nhập. Về phía ngân hàng, nhờ có tổ vay vốn với sự giám sát của các hội viên tại chính địa bàn cùng với cán bộ ngân hàng, đã giúp cho đồng vốn được sử dụng đúng mục đích, tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp, tỷ lệ lãi thực thu cao… nhờ đó chất lượng tín dụng cũng được nâng cao.

Tổ vay vốn – Nhịp cầu nối tín dụng tam nông
Ông Nguyễn Văn Lâm, xóm Trung Đồng, xã Hải Đông, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã thành công trong việc chuyển đổi sản xuất nhờ nguồn vốn vay từ Agribank

Đồng hành cùng Agribank từ những ngày đầu triển khai, ông Bùi Minh Khước - nguyên Chủ tịch Hội nông dân xã Hải Phúc, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đánh giá về mô hình cho vay qua tổ vay vốn của Agribank: “Đây là cách làm “khôn ngoan” bởi hình thức cho vay công khai, thông qua tổ nhóm, xóm trưởng là Tổ trưởng tổ vay vốn, quán xuyến nắm bắt thông tin về người vay. Giữa ngân hàng, xóm và ủy ban xã có mối quan hệ chặt chẽ, nắm bắt thông tin kịp thời về người vay vốn. Xã chính là cánh tay nối dài của chính quyền địa phương, nắm bắt được mục đich sử dụng vốn của người dân đúng mục đích, an toàn về vốn được cải thiện. Hàng tháng có sự giao ban giữa ngân hàng, hội nông dân, tổ trưởng tổ vay vốn để đánh giá hoạt động trong tháng, tồn đọng nợ lãi phát sinh, không có tình trạng xâm tiêu vốn ngân hàng. Tỉ lệ thu gốc lãi luôn đạt 98-99%. Hình thức này được nhiều người cộng tác, phối kết hợp, giám sát hoạt động cho vay và sử dụng nguồn vốn”.

Tổ vay vốn – Nhịp cầu nối tín dụng tam nông
Ông Bùi Minh Khước - nguyên Chủ tịch Hội nông dân xã Hải Phúc, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đánh giá cao vai trò của Agribank trong việc cung ứng nguồn vốn tới bà con nông dân, giúp người nông dân có cơ hội thoát nghèo, ổn định cuộc sống.

Ông Phạm Văn Hướng – Giám đốc Agribank tỉnh Nam Định cho biết: “Tổ vay vốn giúp người dân thuận tiện trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, đặc biệt từ khi có Nghị định 55 ra đời đã giúp chuyển tải nhanh nhất chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, quy trình nghiệp vụ, quy chế, thủ tục ngân hàng đến với người dân một cách công khai minh bạch, nhanh chóng. Hoạt động của tổ vay vốn có sự đồng thuận và vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ cấp ủy chính quyền địa phương đến các tổ chức chính trị đoàn thể xã hội, từ khâu tiếp cận khách hàng, thẩm định đến đôn đốc, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn ngân hàng một cách nhanh nhất. Các thôn xóm đội, xã đều là tổ vay vốn, cánh tay nối dài của ngân hàng, người dân không cần đến trụ sở ngân hàng mà vẫn thực hiện được giao dịch ngân hàng, giúp người dân nhanh chóng tiếp cận vốn một cách thuận lợi. Khi có sự tham gia của chính quyền, người dân cảm nhận có sự bảo lãnh của cả hệ thống chính trị, họ yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng”.

Hiệu quả rõ nét về kinh tế và xã hội

Thông qua Tổ vay vốn các hội viên có thể tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn, nắm bắt được những sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu. Để nâng cao chất lượng tín dụng, tăng tỉ lệ thu lãi, giảm tỉ lệ nợ xấu, đồng thời tạo thêm thu nhập cho Tổ trưởng Tổ vay vốn, Agribank đã thực hiện chi trả hoa hồng nhằm nâng cao trách nhiệm của Tổ trưởng. Bên cạnh đó, thành viên trong Tổ được Hội nông dân các cấp quan tâm tư vấn, hướng dẫn kinh nghiệm và khoa học công nghệ, khích lệ hội viên tham gia sản xuất, góp phần giúp nông dân làm giàu, giảm nghèo bền vững. Sinh hoạt tại các Tổ vay vốn cũng là cơ hội để các thành viên giao lưu gặp gỡ, chia sẻ kinh nghiệm về phương thức đầu tư sản xuất, động viên nhau vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống, vững tin và vững bước sản xuất kinh doanh, tạo thêm thu nhập cho gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống. Thông qua sinh hoạt Tổ, nhóm, tình làng nghĩa xóm ngày càng bền chặt, tệ nạn xã hội tại các vùng quê ngày càng giảm và dần được đẩy lùi.

Tổ vay vốn – Nhịp cầu nối tín dụng tam nông
Diện mạo nông thôn khởi sắc nhờ nguồn vốn Agribank

Ngoài ra, mô hình Tổ vay vốn kết hợp với các tổ chức chính trị xã hội các cấp góp phần giảm tải áp lực đối với cán bộ tín dụng của Agribank, hỗ trợ tạo tiền đề cho các chi nhánh trong quá trình phối hợp tuyên truyền triển khai các hoạt động cho vay, mở rộng đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Việc thực hiện các thỏa thuận liên ngành đã tạo điều kiện thuận lợi để các bên triển khai cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước một cách sâu rộng, có hiệu quả, góp phần thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Chính phủ.

Mô hình tổ vay vốn đã trở thành kênh chuyển tải vốn tín dụng nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, an toàn đến đông đảo người dân trên địa bàn nông thôn. Thông qua các tổ vay vốn, Agribank đã tạo ra một kênh tín dụng có hiệu quả cho hội viên các đoàn thể chính trị, nhất là các hội viên ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi có điều kiện tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, từng bước góp phần giúp người dân xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu.

Nguyên Vũ

Agribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mớiAgribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mới
3 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh nhập cuộc tăng lãi suất3 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh nhập cuộc tăng lãi suất
Agribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc do Ngân hàng JP Morgan - Mỹ trao tặngAgribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc do Ngân hàng JP Morgan - Mỹ trao tặng
Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022
Agribank tự hào là Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2022Agribank tự hào là Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2022

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 18:00

Chủ đề

prev
next