Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022

19:25 | 31/10/2022

67 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 31/10/2022, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ trọng tâm 02 tháng cuối năm, nhằm đề ra phương hướng triển khai công tác, nỗ lực hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022.

Tham dự Hội nghị có đại diện Lãnh đạo các đơn vị thuộc Uỷ Ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Về phía Agribank, có đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên; đồng chí Phạm Toàn Vượng - Ủy viên BTV Đảng ủy, Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban Điều hành; Các đồng chí Ủy viên BTV Đảng ủy; các Thành viên Hội đồng thành viên; các Phó Tổng giám đốc; Trưởng Ban và Thành viên Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng; Phó Chủ tịch thường trực Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên Agribank; Đại diện Lãnh đạo các Ủy Ban; Trưởng Kiểm toán nội bộ; Trưởng Ban; Giám đốc các Trung tâm, Đơn vị sự nghiệp và tương đương tại Trụ sở chính; Trưởng các Văn phòng đại diện khu vực; Giám đốc các Chi nhánh loại I, Chi nhánh Campuchia; Chủ tịch Công ty/Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc các Công ty trực thuộc.

Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022
Đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank phát biểu chỉ đạo Hội nghị

Tại Hội nghị, Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban điều hành Phạm Toàn Vượng đã báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 02 tháng cuối năm 2022.

10 tháng đầu năm 2022, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Lạm phát, lãi suất ở mức cao và xu hướng thu hẹp chính sách tiền tệ, tài khóa ở nhiều quốc gia dẫn đến tăng trưởng suy giảm, nguy cơ suy thoái kinh tế. Ở trong nước, việc kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đã tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên, nền kinh tế còn chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố bất lợi, quy mô còn khiêm tốn, khả năng cạnh tranh và sức chống chịu còn hạn chế; dịch bệnh, thiên tai, bão lũ gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho sản xuất và đời sống của người dân. Đặc biệt trong thời gian gần đây, các tin đồn thất thiệt, thông tin tiêu cực đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các tổ chức tín dụng và Ngành Ngân hàng, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lĩnh vực tài chính, tiền tệ.

Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trên cơ sở đồng thuận của Đảng ủy, Hội đồng thành viên, Ban điều hành và cán bộ, người lao động trong toàn hệ thống, Agribank đã triển khai quyết liệt, linh hoạt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phù hợp với tình hình thực tế nhằm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, góp phần quan trọng cùng Ngành Ngân hàng ổn định thị trường tài chính tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Đến cuối tháng 10/2022, tổng tài sản Agribank đạt 1,82 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt 1,63 triệu tỷ đồng; dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1,41 triệu tỷ đồng; thu nợ XLRR đạt 9.064 tỷ đồng; các tỷ lệ an toàn hoạt động đảm bảo theo quy định.

Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022
Đồng chí Phạm Toàn Vượng - Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban điều hành Agribank báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 02 tháng cuối năm 2022

Khẳng định vai trò tiên phong, gương mẫu của NHTM Nhà nước, Agribank là Ngân hàng chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với tỷ trọng đầu tư "Tam nông" chiếm trên 65%/tổng dư nợ, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam. Agribank nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước trong triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn Ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh...

Với phương châm “Lấy khách hàng là trung tâm”, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh, Agribank phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, nhất là các sản phẩm ngân hàng hiện đại: Đẩy mạnh phát triển các SPDV qua kênh điện tử, phát triển dịch vụ mới có tính nổi trội trên nền tảng E-Banking; tiếp tục triển khai dịch vụ tài khoản số đẹp, mở tài khoản trực tuyến eKYC; mở rộng hoạt động AutoBank CDM; ra mắt và triển khai sản phẩm thẻ chip nội địa Lộc Việt; ra mắt Ngân hàng số Agribank Digital; triển khai các chương trình tiết kiệm dự thưởng với tổng giá trị giải thưởng hơn 40 tỷ đồng…

Bên cạnh đó, phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, Agribank đã dành hơn 330 tỷ đồng ủng hộ công tác an sinh xã hội, tập trung vào các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà đại đoàn kết, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, triển khai chương trình trao tặng tủ sách, thiết bị học tập “Thêm con chữ, bớt đói nghèo” tại các địa bàn khó khăn trong cả nước…

Uy tín thương hiệu Agribank tiếp tục được nâng cao. Tổ chức Moody’s nâng xếp hạng Agribank từ mức “Ba3” lên mức “Ba2” với triển vọng “Ổn định”; Agribank xếp hạng cao nhất trong các Ngân hàng Việt Nam tại bảng xếp hạng Brand Finance Banking 500 năm 2022; Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Giải thưởng Sao Khuê; Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2022; Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín; Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2022; Top 10 thương hiệu mạnh ngành tài chính ngân hàng năm 2022…

Phát biểu tại Hội nghị, Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank Phạm Đức Ấn đánh giá cao tinh thần chủ động, nỗ lực, trách nhiệm của các đơn vị, cán bộ, người lao động toàn hệ thống. Trong bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính, tiền tệ có nhiều khó khăn, thách thức, Đồng chí Chủ tịch HĐTV đề nghị các đơn vị trong toàn hệ thống tập trung tối đa mọi nguồn lực để khắc phục khó khăn, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đảm bảo khả năng quản lý, an toàn, hiệu quả hoạt động.

Agribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc do Ngân hàng JP Morgan - Mỹ trao tặngAgribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc do Ngân hàng JP Morgan - Mỹ trao tặng
3 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh nhập cuộc tăng lãi suất3 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh nhập cuộc tăng lãi suất
Agribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mớiAgribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mới
Agribank - TOP 10 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam năm 2021Agribank - TOP 10 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam năm 2021
Agribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hộiAgribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hội

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16437 16705 17279
CAD 18495 18772 19387
CHF 31078 31456 32092
CNY 0 3530 3670
EUR 29101 29371 30401
GBP 34488 34880 35816
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15408 15996
SGD 19697 19979 20504
THB 711 775 828
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 12:45