Tin tức kinh tế ngày 9/6: Thực phẩm Việt rộng cửa vào thị trường Singapore

21:33 | 09/06/2025

37 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
UOB dự báo kinh tế Việt Nam quý II tăng 6,1%; Thực phẩm Việt rộng cửa vào thị trường Singapore; 5 tháng đầu năm, giá gạo xuất khẩu giảm gần 19%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/6.
Tin tức kinh tế ngày 9/6: Thực phẩm Việt rộng cửa vào thị trường Singapore

Giá vàng tăng giá trở lại

Khoảng 15 giờ ngày 9/6, giá vàng miếng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn ở mức 115,7 triệu đồng/lượng chiều mua và bán ra là 117,7 triệu đồng/lượng chiều bán. Mức này tăng lần lượt là 800.000 đồng và 500.000 đồng/lượng so với chốt ngày giao dịch cuối tuần.

Doanh nghiệp Bảo Tín Minh Châu, PNJ cũng niêm yết giá vàng miếng tương tự như trên. Chênh lệch giá mua bán đang là 2 triệu đồng mỗi lượng. Công ty Phú Quý thông báo giá mua bán vàng miếng ở mức 115 - 117,7 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng mỗi chiều so với hôm trước. Chênh lệch giá mua bán vàng miếng là 2,7 triệu đồng/lượng.

Chiều nay, giá vàng thế giới được điều chỉnh tăng. Vào lúc 16h28 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3.322 USD/ounce, tăng 15 USD/ounce so với chốt tuần qua.

UOB dự báo kinh tế Việt Nam quý II tăng 6,1%

Thận trọng chờ kết quả đàm phán thương mại Việt Nam - Mỹ, UOB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam quý II ở mức 6,1%.

Dự báo được nêu tại báo cáo do United Overseas Bank (UOB) vừa phát hành, trong bối cảnh động lực xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng khá tháng qua, đạt 39,6 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ 2024.

Tính chung 5 tháng đầu, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt hơn 180 tỷ USD, tăng 14%. Theo UOB, hoạt động kinh tế khởi sắc nhờ giai đoạn tạm hoãn thuế đối ứng 90 ngày của Mỹ nhằm tạo điều kiện cho đàm phán.

Ngành dệt may xuất siêu gần 7 tỷ USD

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) khép lại 5 tháng đầu năm 2025, ngành dệt may xuất khẩu trên 17,58 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2024, nhập khẩu 10,63 tỷ USD, như vậy ngành xuất siêu 6,95 tỷ USD.

Ông Trương Văn Cẩm - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Vitas cho biết: Trong bối cảnh ngành dệt may Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức như sức mua toàn cầu chưa phục hồi mạnh, căng thẳng địa chính trị tại một số khu vực... nhưng, nhiều doanh nghiệp vẫn duy trì được nhịp sản xuất ổn định, từng bước cải tiến quy trình, hướng đến sản xuất bền vững và mở rộng thị trường ngách để tìm kiếm cơ hội tăng trưởng.

5 tháng đầu năm, giá gạo xuất khẩu giảm gần 19%

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong 5 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 4,5 triệu tấn gạo. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo trong giai đoạn này đạt 2,34 tỷ USD.

So với cùng kỳ năm 2024, khối lượng gạo xuất khẩu tăng 12,2%, nhưng giá trị lại giảm 8,9%. Bình quân, giá gạo xuất khẩu khoảng 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm trước.

Riêng trong tháng 5, khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị 573,1 triệu USD.

Về thị trường tiêu thụ, Philippines tiếp tục là thị trường lớn nhất của gạo Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần. Bờ Biển Ngà và Trung Quốc là hai thị trường lớn tiếp theo, với thị phần tương ứng là 11,9% và 10,3%.

Thực phẩm Việt rộng cửa vào thị trường Singapore

Trong bối cảnh 90% thực phẩm phải nhập khẩu, Singapore đang tăng cường hợp tác với Việt Nam để đa dạng hóa nguồn cung.

Tại trụ sở Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Singapore - ông Trần Phước Anh và Thương vụ Việt Nam tại Singapore đã có buổi làm việc với đoàn đại diện Cơ quan Thực phẩm Singapore (SFA) do ông Damian Chan - CEO là trưởng đoàn, trao đổi về việc thúc đẩy hợp tác giữa hai nước liên quan đến lĩnh vực lương thực, thực phẩm.

Ông Damian Chan cho biết, hiện nay 90% lương thực, thực phẩm của Singapore là nhập khẩu từ nước ngoài, do đó việc đảm bảo an ninh lương thực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nước này. Việc đa dạng hóa nguồn cung thực phẩm từ các nước đối tác là một trong những cách thức chủ đạo mà Singapore hiện đang theo đuổi.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 02:45