Tin tức kinh tế ngày 21/5: Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm

21:23 | 21/05/2025

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm; Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm; Xuất khẩu rau quả tiếp tục giảm tháng thứ 5 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/5.
Tin tức kinh tế ngày 21/5: Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm

Giá vàng đảo chiều tăng mạnh

Cuối ngày 21/5, giá vàng miếng SJC được các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh tăng trở lại.

Các công ty SJC, PNJ, DOJI niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào 118,5 triệu đồng/lượng, bán ra 121 triệu đồng/lượng, tăng tới 1,7 triệu đồng mỗi lượng so với cuối ngày hôm trước. Đây là mức tăng rất mạnh sau vài ngày ổn định.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99 được giao dịch quanh 112 triệu đồng/lượng mua vào, 115 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay tính đến cuối ngày 21/5 (theo giờ Việt Nam) lên tới 3.312 USD/ounce, tăng khoảng 90 USD/ounce so với phiên trước (tương đương khoảng 2,8 triệu đồng/lượng).

Tăng trưởng tín dụng xanh đạt 21,2% mỗi năm

Ngân hàng Nhà nước cho biết, đến ngày 31/ 3/2025, có 58 tổ chức tín dụng phát sinh dư nợ tín dụng xanh với tổng dư nợ đạt trên 704.244 tỷ đồng, tăng 3,57% so với cuối năm 2024 và chiếm 4,3% tổng dư nợ toàn nền kinh tế.

Nguồn vốn tín dụng xanh chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực năng lượng tái tạo và năng lượng sạch (trên 37%), nông nghiệp xanh (trên 29%). Giai đoạn 2017-2024, tín dụng xanh có tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 21,2% mỗi năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn nền kinh tế.

Trung Quốc vượt Mỹ về tiêu thụ điều của Việt Nam

Ngày 21/5, Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương) cùng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đã công bố bản tin thị trường nông, lâm, thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2025.

Dữ liệu của trung tâm cho biết, trong tháng 4/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 73.413 tấn hạt điều, trị giá 494 triệu USD, tăng 9,6% về lượng và tăng tới 37,9% về trị giá so với tháng 4-2024. Đáng chú ý, giá xuất khẩu bình quân đạt 6.730 USD/tấn, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 4 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu tổng cộng 195.608 tấn hạt điều, thu về 1,33 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2024, sản lượng giảm 10% nhưng nhờ giá cao nên kim ngạch vẫn tăng 14,4%.

Cục Xuất nhập khẩu cho biết, Trung Quốc đã vượt Mỹ trở thành thị trường nhập khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam. Cụ thể, trong các tháng đầu năm nay, xuất khẩu điều sang Trung Quốc đạt 23.758 tấn, trị giá 149,1 triệu USD (tăng mạnh 74,4% về lượng và 113% về trị giá so với cùng kỳ năm trước). Trong khi đó, xuất khẩu sang Mỹ giảm 24,9% về lượng và 4,2% về trị giá, chỉ đạt 13.528 tấn, trị giá 92 triệu USD.

Xuất khẩu rau quả tiếp tục giảm tháng thứ 5 liên tiếp

Theo báo cáo sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tính tới ngày 20/5, sơ bộ giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt hơn 496 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng trước và giảm 33,5% so với cùng kỳ năm 2024. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025 đạt gần 2,2 tỉ USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ.

Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan tiếp tục là 5 thị trường dẫn đầu về nhập khẩu rau quả của nước ta. Tuy nhiên có tới 3/5 thị trường ghi nhận đà giảm sút.

Ngược lại, ở chiều nhập khẩu rau quả, trong tháng 5-2025, Việt Nam chi gần 195 triệu USD để mua rau quả của các nước, tăng 4,3% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ.

Tính sơ bộ 5 tháng đầu năm 2025, giá trị nhập khẩu rau quả của Việt Nam đạt hơn 986 triệu USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ.

Phó Thủ tướng chỉ đạo gỡ khó cho sầu riêng

Văn phòng Chính phủ có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đối với thông tin phản ánh của báo chí về "sầu riêng vẫn loay hoay giải quyết chất vàng O".

Trước đó, tổng hợp thông tin báo chí và dư luận liên quan đến thông tin "sầu riêng vẫn loay hoay giải quyết chất vàng O" có phản ánh sự sụt giảm của xuất khẩu sầu riêng không chỉ là chuyện chất lượng, mà còn phản ánh rõ nét hệ lụy của một quá trình phát triển thiếu bền vững.

Về nội dung trên, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu thông tin báo chí nêu trên, chủ động chỉ đạo, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,290 ▲50K
Cập nhật: 22/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 22/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,750 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Cập nhật: 22/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16199 16466 17047
CAD 18218 18494 19113
CHF 30875 31252 31905
CNY 0 3358 3600
EUR 28821 29089 30115
GBP 34079 34469 35412
HKD 0 3187 3389
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15089 15672
SGD 19610 19891 20418
THB 712 775 828
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26151
Cập nhật: 22/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,410 34,503 35,415
HKD 3,260 3,269 3,369
CHF 31,011 31,108 31,978
JPY 177.35 177.67 185.63
THB 758.16 767.52 821.2
AUD 16,493 16,552 17,000
CAD 18,486 18,546 19,045
SGD 19,801 19,863 20,491
SEK - 2,667 2,761
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,878 4,011
NOK - 2,510 2,597
CNY - 3,568 3,665
RUB - - -
NZD 15,077 15,217 15,659
KRW 17.54 18.3 19.64
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 782.21 - 947.03
MYR 5,706.99 - 6,439.5
SAR - 6,807.97 7,165.88
KWD - 82,306 87,686
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,824 28,940 30,048
GBP 34,226 34,363 35,338
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,894 31,018 31,934
JPY 176.59 177.30 184.70
AUD 16,396 16,462 16,992
SGD 19,789 19,868 20,413
THB 773 776 811
CAD 18,403 18,477 18,993
NZD 15,158 15,666
KRW 18.01 19.86
Cập nhật: 22/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26142
AUD 16338 16438 17009
CAD 18383 18483 19038
CHF 31077 31107 32000
CNY 0 3571.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29078 29178 29951
GBP 34336 34386 35507
HKD 0 3270 0
JPY 177.51 178.51 185.03
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19753 19883 20616
THB 0 740.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,150
USD20 25,780 25,830 26,150
USD1 25,780 25,830 26,150
AUD 16,409 16,559 17,630
EUR 29,114 29,264 30,445
CAD 18,327 18,427 19,747
SGD 19,832 19,982 20,449
JPY 178.09 179.59 184.24
GBP 34,440 34,590 35,388
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 10:00