Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023

20:03 | 25/02/2023

5,736 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thúc đẩy sản xuất hydro xanh và tiềm năng sử dụng tại Việt Nam; Nhu cầu khí đốt tự nhiên của ASEAN sẽ tăng hơn gấp đôi vào năm 2050… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 25/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023
Khí đốt tự nhiên được đốt cháy trong quá trình khoan dầu ở mỏ dầu Permian Basin. Ảnh: Getty

Thúc đẩy sản xuất hydro xanh và tiềm năng sử dụng tại Việt Nam

Ngày 23/2, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Viện Năng lượng tổ chức hội thảo tham vấn về sản xuất và sử dụng hydro xanh từ các nguồn năng lượng mặt trời và năng lượng gió tại Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo cho thấy, nếu các máy điện phân chạy 90% công suất liên tục năm thì có thể sản xuất lên đến 18,78 triệu tấn hydrogen xanh năm 2050.

Theo ông Lê Việt Cường, Phó Viện trưởng Viện Năng lượng, để triển khai sản xuất và sử dụng hydro xanh, cần hiểu và cập nhật những kiến thức cần thiết về các điều kiện cần thiết, các thuận lợi, khó khăn, thách thức về nguồn lực, tài chính, các điều kiện pháp lý giúp cho các nhà phát triển, các nhà sử dụng, cơ quan quản lý, các đơn vị tư vấn… định hướng phát triển, chuẩn bị và hỗ trợ phát triển phù hợp với nhu cầu.

Ông Patrick Haverman, Phó trưởng đại diện thường trú UNDP Việt Nam cho biết, việc sản xuất hydrogen xanh và các chất mang năng lượng như amoniac và các nhà máy năng lượng tái tạo có thể đáp ứng một phần nhu cầu lưu trữ và tiêu thụ năng lượng của Việt Nam... Đồng thời khẳng định, UNDP sẽ tiếp tục hợp tác với Viện Năng lượng trong sản xuất và sử dụng hydrogen xanh, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng xanh tại Việt Nam.

Hoàn thành bảo dưỡng thiết bị tại Trạm biến áp 500kV Vĩnh Tân

Trong 2 đêm ngày 22 và 23/2 vừa qua, Truyền tải điện Bình Thuận, Công ty Truyền tải điện 3 (PTC3) - thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia đã hoàn thành thi công kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị tại trạm biến áp 500kV Vĩnh Tân nhằm đảm bảo cung cấp điện an toàn và độ tin cậy của hệ thống truyền tải điện trước mùa khô năm 2023.

Trạm biến áp 500kV Vĩnh Tân là một trong những trạm biến áp lớn nhất và quan trọng nhất của hệ thống truyền tải điện ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và truyền tải điện năng sản xuất từ các nhà máy điện trong khu vực, đồng thời giải tỏa áp lực từ các nhà máy năng lượng tái tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các địa phương trong khu vực.

Với tầm quan trọng đó, việc tăng cường kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị tại trạm biến áp 500kV Vĩnh Tân là việc làm rất cần thiết để duy trì hoạt động liên tục và ổn định, đảm bảo an toàn và độ tin cậy của hệ thống truyền tải điện.

Nhu cầu khí đốt tự nhiên của ASEAN sẽ tăng hơn gấp đôi vào năm 2050

Theo Diễn đàn các nước xuất khẩu khí đốt (GECF), nhu cầu khí đốt tự nhiên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) sẽ tăng hơn gấp 2 lần vào năm 2050, lên mức 350 tỷ m3 trong bối cảnh khu vực này đang dịch chuyển khỏi điện than.

Dữ liệu của GECF cho thấy nhu cầu khí đốt tự nhiên của ASEAN ở mức 160 tỷ m3 vào năm 2021, trong đó 80 tỷ m3 được dùng để sản xuất điện, tiếp đó là lĩnh vực công nghiệp với 50 tỷ m3. Hai lĩnh vực trên sẽ tiếp tục chiếm phần lớn nhất trong nhu cầu khí đốt tự nhiên của ASEAN vào năm 2050. Indonesia, Thái Lan và Malaysia cũng trở thành những nước đóng góp lớn nhất cho nhu cầu này.

GECF cho rằng, nếu kết hợp với công nghệ thu hồi và lưu trữ carbon (CCS), khí đốt tự nhiên có thể giảm thêm 735 triệu tấn khí thải CO2 chỉ riêng trong lĩnh vực năng lượng vào năm 2050. Ông Hidetoshi Nishimura, Chủ tịch ERIA, cũng khẳng định rằng khí đốt tự nhiên có thể giúp ASEAN cắt giảm lượng khí thải carbon.

Số giàn khoan dầu mỏ và khí đốt đang hoạt động ở Mỹ giảm trong tuần qua

Theo dữ liệu hằng tuần do công ty dịch vụ mỏ dầu Baker Hughes có trụ sở tại thành phố Houston (Mỹ) công bố ngày 24/2, số giàn khoan dầu và khí đốt đang hoạt động ở Mỹ trong tuần này là 753 giàn khoan, giảm bảy giàn khoan so với tuần trước, nhưng lại tăng 103 giàn khoan so với năm ngoái.

Các giàn khoan đang hoạt động này bao gồm 600 giàn khoan dầu đang hoạt động tại các mỏ dầu của Mỹ, 151 giàn khoan khí đốt và hai giàn khoan hỗn hợp khác. Các giàn khoan đang hoạt động bao gồm 734 giàn khoan trên đất liền, hai giàn khoan nửa chìm nửa nổi và 17 giàn khoan ngoài khơi, trong đó có 44 giàn khoan định hướng, 693 giàn khoan ngang và 16 giàn khoan đứng.

Cũng theo công ty Baker Hughes, lưu vực Permian ở phía Tây bang Texas và phía Đông bang New Mexico là nguồn lực thúc đẩy sản xuất dầu đá phiến lớn nhất ở Mỹ, đồng thời là động lực thúc đẩy tăng trưởng nguồn cung dầu mỏ bên ngoài Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) trong những năm qua.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 17:45