Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/2/2023

19:50 | 24/02/2023

6,889 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện Quy hoạch Điện VIII; Đề nghị Nhà nước tiếp tục nắm 100% vốn tại EVN; Cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu có khả năng kéo dài… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 24/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/2/2023
Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương hoàn thiện Quy hoạch Điện VIII phải bảo đảm tính tổng thể, toàn diện, lâu dài. Ảnh minh họa: BCP

Chính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện Quy hoạch Điện VIII

Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp chuẩn bị họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch Điện VIII) nêu rõ: "Quy hoạch này phải sớm được hoàn thiện và phê duyệt để triển khai thực hiện nhằm đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng, quốc phòng, an ninh của đất nước".

Cụ thể, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương hoàn thiện Quy hoạch Điện VIII phải bảo đảm tính tổng thể, toàn diện, lâu dài để quá trình quản lý thực hiện quy hoạch vừa có tính chủ động và có tính linh hoạt, ít phải điều chỉnh; định hướng nguồn phân tán cùng với hạ tầng truyền tải; quy hoạch tránh quá chi tiết, nhiều tầm nhìn; sau quy hoạch cần triển khai chi tiết kế hoạch, dự án năng lượng.

Đồng thời, cũng cần phải bảo đảm cơ cấu các nguồn điện, cân đối cung - cầu các vùng miền tối ưu; nghiên cứu áp dụng lưới điện thông minh; tính toán hoàn thiện thêm các nội dung liên quan đến nguồn điện tự sản tự tiêu, bán điện tại chỗ, mua bán điện trực tiếp; dự báo kỹ hơn về xu thế phát triển công nghệ trong ngành năng lượng; nghiên cứu biện pháp quản lý; rà soát quy hoạch thủy điện tích năng, pin lưu trữ hợp lý gắn với phát triển năng lượng tái tạo.

Đề nghị Nhà nước tiếp tục nắm 100% vốn tại EVN

Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp vừa trình Chính phủ đề án cơ cấu lại Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) giai đoạn 2021-2025, trong đó đề nghị công ty mẹ - EVN - tiếp tục là công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đồng thời đề nghị Chính phủ phê duyệt danh mục doanh nghiệp thuộc EVN thực hiện sắp xếp, thoái vốn giai đoạn 2021-2025.

Các đơn vị giữ nguyên tổ chức, cơ chế hoạt động và nằm trong cơ cấu công ty mẹ - EVN gồm 15 đơn vị: Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Thủy điện Trị An, Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Công ty Phát triển Thủy điện Sê San, Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát…; Các Ban quản lý dự án điện 1, 2, 3; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Công nghệ EVN, Công ty Mua bán điện, Công ty Viễn thông điện lực và Công nghệ thông tin, Trung tâm Dịch vụ sửa chữa EVN, Trung tâm Thông tin Điện lực.

Doanh nghiệp do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ là Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội; Tổng công ty Điện lực TP HCM; Công ty TNHH MTV Nhiệt điện Thủ Đức…

Cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu có khả năng kéo dài

Các nhà phân tích cho rằng cú sốc giá năng lượng tăng mạnh từng gây ra những làn sóng lan rộng khắp châu Âu sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng Nga - Ukraine khó có thể chấm dứt hoàn toàn. Một nghiên cứu mới của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lưu ý rằng chi phí năng lượng các hộ gia đình trên toàn thế giới đã tăng gần gấp đôi, đẩy lạm phát lên mức cao kỷ lục ở nhiều quốc gia châu Âu.

Nhưng các tác động không dừng lại ở đó. Báo cáo của WEF cho biết cuộc khủng hoảng này đang làm chậm quá trình chuyển đổi của thế giới công nghiệp hóa sang các nguồn năng lượng tái tạo và làm tăng tỷ lệ nghèo đói toàn cầu bởi tình trạng mất an ninh năng lượng khiến lạm phát tăng mạnh.

Trong khi đó, những tháng gần đây, các nước châu Âu đã đẩy mạnh mua vào khí đốt tự nhiên và dầu mỏ từ nhiều nước để thay thế nguồn nhập khẩu năng lượng từ Nga trước khi xảy ra khủng hoảng. Điều đó đặc biệt chính xác đối với Đức và Italy, hai nhà xuất khẩu lớn nhất của Liên minh châu Âu (EU) và cũng từng là hai nhà nhập khẩu năng lượng lớn nhất của Nga.

Mỹ dự kiến đấu thầu cho thuê cơ sở điện gió ngoài khơi vịnh Mexico

Bộ Nội vụ Mỹ ngày 22/2 cho biết đã đề xuất cho đấu thầu các cơ sở điện gió ngoài khơi ở vịnh Mexico nhằm phát triển nền kinh tế năng lượng sạch. Khu vực được đề xuất gồm cơ sở điện gió rộng 414,7km2 ở ngoài khơi thành phố Lake Charles, bang Louisiana; cùng 2 cơ sở có diện tích 414,72km2 và 391,7km2 ở ngoài khơi thành phố Galveston, bang Texas. Ước tính, các cơ sở điện gió này cung cấp năng lượng sạch cho khoảng 1,3 triệu hộ gia đình.

Kế hoạch trên là một phần trong chương trình cho thuê do Bộ trưởng Nội vụ Deb Haaland thông báo hồi năm 2021 để đáp ứng mục tiêu của chính quyền Tổng thống Joe Biden khai thác 30 GW công suất điện gió ở ngoài khơi đến năm 2030. Kể từ năm 2021, chính quyền Mỹ đã tổ chức 3 cuộc gọi thầu cho thuê cơ sở điện gió ở ngoài khơi.

Chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden đang tăng cường các dự án năng lượng tái tạo. Hồi tháng 9/2022, chính quyền Mỹ đã công bố kế hoạch thúc đẩy các dự án điện gió nổi ngoài khơi nhằm tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo. Mỹ cũng đặt mục tiêu đến năm 2035 giảm 70% chi phí sản xuất điện gió nổi ngoài khơi.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16136 16403 16979
CAD 18238 18514 19129
CHF 31412 31791 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29246 29516 30543
GBP 33927 34316 35255
HKD 0 3208 3411
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15288 15877
SGD 19313 19593 20118
THB 697 760 814
USD (1,2) 25648 0 0
USD (5,10,20) 25686 0 0
USD (50,100) 25714 25748 26090
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 12:00