Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/2/2023

19:50 | 23/02/2023

5,531 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam và Lào thúc đẩy hợp tác năng lượng; Kazakhstan gửi dầu đến Đức bằng đường ống của Nga; EU tiết kiệm 12 tỷ euro nhờ tăng cường năng lượng mặt trời và gió… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 23/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/2/2023
Việt Nam và Lào đang thực hiện tốt Biên bản ghi nhớ ngày 5/10/2016 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào về hợp tác phát triển các dự án thủy điện tại Lào, liên kết lưới điện và nhập khẩu điện từ Lào. Ảnh: LĐ

Việt Nam và Lào thúc đẩy hợp tác năng lượng

Ngày 23/2, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã tiếp và làm việc với Bộ trưởng Bộ Năng lượng và Mỏ Lào Phoxay Sayasone. Hai bên đã điểm lại những kết quả đạt được đáng chú ý trong hợp tác năng lượng - mỏ, khoáng sản giữa hai nước và trao đổi về phương hướng hợp tác trong thời gian tới.

Về hợp tác mua bán điện giữa hai nước, hai bên đang thực hiện tốt Biên bản ghi nhớ ngày 5/10/2016 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào về hợp tác phát triển các dự án thủy điện tại Lào, liên kết lưới điện và nhập khẩu điện từ Lào. Tiến độ ký kết các hợp đồng mua bán điện cơ bản đảm bảo theo kế hoạch cam kết giữa hai bên về công suất mua bán điện đến năm 2025.

Bộ trưởng Năng lượng và Mỏ Lào đề nghị phía Bộ Công Thương Việt Nam quan tâm, tạo điều kiện để doanh nghiệp Lào xuất khẩu than đá sang Việt Nam. Bộ Công Thương Việt Nam cho biết sẵn sàng kết nối thông tin giữa các tập đoàn/doanh nghiệp Việt Nam với tập đoàn/doanh nghiệp xuất khẩu than của Lào để thúc đẩy hợp tác mua bán than giữa hai nước.

Kazakhstan gửi dầu đến Đức bằng đường ống của Nga

Bộ trưởng Năng lượng Kazakhstan Bolat Akchulakov cho biết dầu của Kazakhstan sẽ bắt đầu vận chuyển qua lãnh thổ Nga tới Đức thông qua đường ống Druzhba khi Berlin tìm cách thay thế nguồn cung dầu thô của Moscow. Các thủ tục đã được hoàn tất vào ngày 22/2 và những chuyến hàng dầu có thể được vận chuyển bắt đầu từ ngày 22/2.

Theo hãng thông tấn RT, công ty Kaztransoil do nhà nước Kazakhstan điều hành đã xin phép Transneft, công ty vận tải đường ống thuộc sở hữu nhà nước của Nga và là nhà điều hành đoạn đường ống Druzhba của Nga, để gửi 20.000 tấn dầu thô đầu tiên tới Đức bằng cơ sở hạ tầng của Nga.

Tuy nhiên, Bộ trưởng Khí hậu Ba Lan Anna Moskwa nghi ngờ về nguồn gốc thật sự của mặt dầu chảy qua đường ống Druzhba. Theo Bộ trưởng Ba Lan, không gì có thể đảm bảo rằng số dầu được giao có nguồn gốc thật sự từ Nga hay Kazakhstan. Bộ Kinh tế Đức cũng cho biết việc trộn lẫn dầu thô của Kazakhstan và Nga là không thể tránh khỏi.

Giá năng lượng ở Đức tăng trở lại trong tháng 1/2023

Số liệu của Văn phòng Thống kê Liên bang Đức (Destatis) cho biết, giá năng lượng của các hộ gia đình đã trở nên đắt đỏ hơn trong tháng 1/2023, với mức tăng 36,5% so với cùng kỳ năm 2022. Giá khí đốt tăng 51,7% và người tiêu dùng phải trả thêm 30,6% cho dầu sưởi. Trong khi đó, giá điện đắt hơn 25,7%.

Giá lương thực ở Đức cũng tăng 20,2% trong tháng 1/2023 so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ lạm phát đối với hàng tạp hóa vẫn cao hơn gấp đôi so với tỷ lệ lạm phát chung. Trong khi đó, giá dịch vụ đã tăng 4,5% trong tháng 1/2023. Chẳng hạn, giá bảo trì và sửa chữa nhà ở tăng 16,9% và dịch vụ nhà hàng tăng 10,9%, cao hơn mức trung bình. Theo thống kê, chỉ có một số dịch vụ, chẳng hạn như viễn thông, đã trở nên rẻ hơn, với mức tăng 1,1%.

Tuy nhiên, một thông tin tích cực hơn cho những người lái xe ở Đức là tốc độ tăng giá nhiên liệu đã chậm lại, với mức tăng trong tháng 1/2023 ghi nhận là 7%.

EU tiết kiệm 12 tỷ euro nhờ tăng cường năng lượng mặt trời và gió

Nghiên cứu mới được công bố của tổ chức tư vấn Ember chuyên về các vấn đề năng lượng, cho biết Liên minh châu Âu (EU) đã tiết kiệm được 12 tỷ euro chi phí mua khí đốt kể từ khi nổ ra xung đột tại Ukraine nhờ tăng cường sản xuất năng lượng mặt trời và gió.

Theo Ember, nhờ công suất ngày càng tăng và điều kiện khí hậu thuận lợi, năng lượng mặt trời và gió đã tạo ra lượng điện năng kỷ lục ở EU kể từ khi bắt đầu xung đột tại Ukraine. Trong 12 tháng qua, EU đã sản xuất thêm 10% năng lượng mặt trời và gió - 50 terawatt mỗi giờ (TWh) - so với cùng kỳ năm 2021-2022. Trên thực tế, phải cần tới 90 TWh khí đốt để sản xuất 50 TWh điện, trong khi theo tính toán của Ember, việc nhập khẩu 90 TWh khí đốt này sẽ tiêu tốn 12 tỷ euro.

Tuy vậy, mặc dù tiết kiệm được nhưng nhập khẩu khí đốt vào EU chỉ giảm 5%. Khí đốt của Nga hiện chiếm 16% lượng nhập khẩu của khối, so với mức 40% một năm trước. Bà Sarah Brown, tác giả chính của nghiên cứu, cho biết: “EU vẫn cần phải nhanh chóng phát triển năng lượng mặt trời và gió để đạt được sự độc lập năng lượng vĩnh viễn”.

IAEA cử nhóm thanh sát viên tới Iran làm rõ thông tin làm giàu urani

Giám đốc Cơ quan Năng lượng nguyên tử Iran (AEOI) Mohamad Eslami ngày 22/2 cho biết các thanh sát viên của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) đã tới Tehran để xác minh những vấn đề “chưa sáng tỏ” liên quan hoạt động làm giàu uranium của nước này.

Chuyến thăm diễn ra sau khi Bloomberg hồi cuối tuần qua đưa tin rằng các nhà khoa học của Tehran đã làm giàu uranium lên mức 84% tinh khiết, gần tới ngưỡng 90% cần thiết để chế tạo bom hạt nhân, điều mà Iran kiên quyết bác bỏ.

Phát biểu với báo giới, ông Eslami nêu rõ: “Các quan chức IAEA đang ở Tehran, từ hôm qua đã bắt đầu đàm phán, thăm viếng, điều tra... Những vấn đề còn mập mờ theo quan điểm của thanh sát viên đã được giải quyết hoặc đang trong quá trình giải quyết”.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16959
CAD 18260 18536 19153
CHF 31377 31756 32416
CNY 0 3358 3600
EUR 29232 29502 30533
GBP 33963 34353 35293
HKD 0 3217 3420
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15282 15872
SGD 19340 19619 20139
THB 697 761 814
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26120
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26120
AUD 16304 16404 16969
CAD 18438 18538 19092
CHF 31654 31684 32569
CNY 0 3513.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29416 29516 30389
GBP 34210 34260 35362
HKD 0 3330 0
JPY 181.73 182.23 188.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15392 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19492 19622 20351
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 11500000 11500000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 16:00