Nhiều quy hoạch cấp quốc gia sắp được phê duyệt

14:59 | 06/12/2023

752 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mới đây, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký văn bản chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là những quy hoạch quan trọng, tác động lớn đến việc phát triển kinh tế các địa phương, các ngành, lĩnh vực trong thời gian tới.
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Bộ Xây dựng phân cấp địa phương lập quy hoạch chung đô thị mớiBộ Xây dựng phân cấp địa phương lập quy hoạch chung đô thị mới

Cụ thể, tính đến thời điểm ngày 29/11, đã có 108/111 quy hoạch đã thẩm định xong, nhiều quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.

Đối với các quy hoạch cấp quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, Phó Thủ tướng yêu cầu khẩn trương tổ chức công bố, công khai quy hoạch theo quy định, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; xây dựng, trình ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định.

Đồng thời rà soát, chỉnh lý hồ sơ, bảo đảm thống nhất với quyết định được phê duyệt để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định.

Nhiều quy hoạch cấp quốc gia sắp được phê duyệt
Nhiều quy hoạch cấp quốc gia sắp được phê duyệt/Ảnh minh họa

Đối với 12 quy hoạch cấp quốc gia đã được thẩm định, cần khẩn trương hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ quy hoạch theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 05/12/2023.

12 quy hoạch nói trên gồm: Quy hoạch lâm nghiệp; Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học; Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng; Quy hoạch bảo vệ môi trường; Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn; Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

Ngoài các quy hoạch nói trên còn có 05 quy hoạch cấp quốc gia đã trình thẩm định gồm: Quy hoạch hệ thống du lịch; Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

Đối với 5 quy hoạch này, Phó Thủ tướng yêu cầu khẩn trương tổ chức thẩm định theo quy định để hoàn thiện các thủ tục trình phê duyệt trước ngày 31/12/2023.

Đối với quy hoạch vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và các cơ quan có liên quan hoàn thiện nội dung quy hoạch các vùng theo quy định, trên cơ sở tích hợp nội dung của các quy hoạch cấp quốc gia đã được phê duyệt hoặc được thẩm định, trình Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng để tổ chức thẩm định.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư tập trung hoàn thiện hồ sơ quy hoạch các vùng theo Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trước ngày 31/12/2023.

Bên cạnh đó, Phó Thủ tướnsg cũng yêu cầu, khẩn trương công bố công khai các quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt

Cụ thể đến nay, có 26 quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gồm: Bắc Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Quảng Bình, Long An, Sóc Trăng, Nghệ An, Yên Bái, Trà Vinh, TP Đà Nẵng, Bắc Kạn, Kiên Giang, Ninh Thuận, Hà Giang, An Giang, Cà Mau, Bến Tre, Quảng Ngãi, Bình Phước, Cao Bằng, TP Hải Phòng.

Đối với 26 quy hoạch này, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức công bố, công khai quy hoạch; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch; rà soát, chỉnh lý hồ sơ, bảo đảm thống nhất với quyết định được phê duyệt để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định.

Đối với 10 quy hoạch tỉnh đã trình phê duyệt, các địa phương khẩn trương phối hợp chặt chẽ, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu để đủ điều kiện trình phê duyệt trước ngày 05/12/2023.

10 quy hoạch nói trên gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh, Phú Thọ, Bạc Liêu, Hòa Bình, Cần Thơ, Lai Châu, Hải Dương, Hậu Giang, Hà Nam.

Ngoài ra, Phó Thủ tướng cũng đã có ý kiến chỉ đạo đối với 23 quy hoạch tỉnh đã được thẩm định gồm: Đồng Tháp, Đắk Nông, Ninh Bình, Vĩnh Long, Tây Ninh, Đắk Lắk, Bình Thuận, Lâm Đồng, Tiền Giang, Nam Định, Bình Định, Quảng Trị, Gia Lai, Sơn La, Thái Bình, Hưng Yên, Phú Yên, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Lạng Sơn, Điện Biên, Quảng Nam.

Đối với các quy hoạch này, các địa phương khẩn trương hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ quy hoạch theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 05/12/2023.

Đối với quy hoạch tỉnh Đồng Nai đã trình thẩm định, cần khẩn trương tổ chức thẩm định theo quy định để hoàn thiện các thủ tục và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31/12/2023.

Đối với 03 quy hoạch tỉnh chưa trình thẩm định, các địa phương cần tập trung nguồn lực để sớm hoàn thiện hồ sơ, gửi xin ý kiến và trình thẩm định theo quy định, phấn đấu trình phê duyệt trong tháng 12/2023.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 23/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 23/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 20:00