Cước vận tải biển từ Trung Quốc sang Đông Nam Á tăng gấp 10 lần

08:41 | 11/12/2021

816 lượt xem
|
Chi phí vận chuyển từ Trung Quốc đến Đông Nam Á đã tăng vọt vào thời kỳ cao điểm trước thềm năm mới, gia tăng áp lực lên thị trường vận tải toàn cầu vốn đã thiệt hại nặng nề vì đại dịch.

Cước vận tải biển tăng 10 lần

Ông Yan Zhiyang - hiện là quản lý của một công ty logistics có trụ sở tại Quảng Đông, Trung Quốc - cho biết trước đại dịch, một container 20 feet đi từ Thâm Quyến đến Đông Nam Á sẽ tốn khoảng 100 - 200 USD. Tuy nhiên đến nay mức giá đã tăng gấp 10, lên khoảng 1.000 - 2.000 USD.

"Chi phí vận chuyển đến nhiều điểm đến khác nhau luôn có những biến động tăng giảm liên tục theo thời gian. Đôi khi nhu cầu xuất khẩu đối với một địa điểm cụ thể đột nhiên tăng cao sẽ dẫn tới giá cước vận tải cũng tăng theo, và ngược lại. Tuy nhiên nhìn chung, chi phí vận chuyển đã bị đẩy lên gấp hàng chục lần", ông Yan nói.

Cước vận tải biển từ Trung Quốc sang Đông Nam Á tăng gấp 10 lần - 1
Cước vận tải biển từ Trung Quốc đến các nước Đông Nam Á đã tăng 10 lần (Ảnh: SCMP).

Theo chỉ số vận chuyển container, các tuyến đường từ cảng Ningbo (Trung Quốc) đến khu vực Đông Nam Á cho thấy sự gia tăng chóng mặt đối với cước phí trong vòng một tháng trở lại đây và đạt mức cao kỉ lục. Cụ thể, chi phí vận chuyển hàng hóa đến Thái Lan và Việt Nam tăng 137% từ cuối tháng 10 đến tuần đầu của tháng 12, và 49% đối với chặng đến Singapore và Malaysia.

Suy cho cùng, mức phí tăng cao và tình trạng tắc nghẽn là những hậu quả của việc chuyển dịch xu hướng tiêu dùng từ dịch vụ sang hàng hóa, vốn đã xảy ra từ những ngày đầu của đại dịch.

Ông Zhou Jie - Giám đốc công ty vận chuyển tại Đại Liên - cho biết: "Chi phí vận chuyển đến Hàn Quốc cũng tăng nhanh chóng chỉ trong vòng 2 tháng qua. Thông thường, mức cước phí cho những tuyến đường khác thường tăng cao vào các dịp đầu năm mới, nhưng cước phí cho những tuyến đến Hàn Quốc đã tăng một cách nhanh chóng trong vòng 2 tháng trở lại đây, thậm chí đạt mức 1.600 USD cho một container 20 feet (loại container cơ bản nhất được dùng trong vận tải biển), cao hơn nhiều so với con số 200 USD trong thời điểm bình thường".

Vận tải biển của Trung Quốc đã tác động tới chuỗi cung ứng như thế nào?

Theo thống kê từ SWS Research, các quốc gia Đông Nam Á đã dần mở cửa trở lại sau những làn sóng mới nhất của đại dịch Covid-19, và việc tái thiết hoạt động trong các nhà máy sản xuất đã đẩy nhanh nhu cầu đối với các mặt hàng nguyên vật liệu.

Trong khi đó, suốt quý vừa qua, nhiều doanh nghiệp vận tải đã đưa nhiều tàu hơn vào các tuyến đường xuyên Thái Bình Dương do nhu cầu tăng cao vào các dịp lễ Black Friday hay Giáng sinh, gây khó khăn trong việc di chuyển đối với các tàu với hành trình ngắn trong một vài tháng trở lại đây.

Wan Hai Lines, một công ty vận chuyển Đài Loan chuyên các tuyến đến khu vực Đông Nam Á, đã công bố mức tăng cước phí mới đối với hàng loạt các chuyến trong tháng 12, theo báo cáo của truyền thông địa phương.

Nhu cầu đối với các tuyến đường vào châu Á được dự đoán sẽ tăng mạnh ngay trước thềm năm mới. Lý do là đại dịch ở Đông Nam Á đã phần nào lắng xuống, các nhà máy sản xuất được mở cửa trở lại cùng với khu vực nội địa Trung Quốc cũng đã dần thoát khỏi sức ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng.

Song với nhu cầu liên tục tăng cao, tình trạng tắc nghẽn được dự báo sẽ trở nên tồi tệ hơn tại các cảng lớn của Đông Nam Á.

Tại cảng Tanjung Pelepas (Malaysia), tình trạng tắc nghẽn container tiếp tục trở nên nghiêm trọng trong suốt tháng 11, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận hàng hóa của các cảng Đông Nam Á, theo Maersk.

Cước vận tải biển từ Trung Quốc sang Đông Nam Á tăng gấp 10 lần - 2
Tình trạng tắc nghẽn container tiếp tục trở nên nghiêm trọng trong suốt tháng 11 (Ảnh: SCMP).

Lợi thế sản xuất của Trung Quốc trong bối cảnh đầy rủi ro: cấm vận, cạnh tranh gia tăng

Cước vận tải biển đổi với chuyến Trung Quốc - Mỹ đã tăng vọt, vượt mốc 20.000 USD cho mỗi container 40 feet vào tháng 9, và giảm xuống, ổn định trong một vài tuần trở lại đây.

Tuy nhiên mức phí này vẫn neo khá cao khi tình trạng tắc nghẽn tại các cảng biển vẫn tồi tệ khiến cho mức giá bị đẩy lên trên mọi tuyến đường, theo thống kê từ nền tảng thuê tàu nổi tiếng Freightos.

Tuần này, mức giá vận chuyển cho tuyến đường từ Trung Quốc tới bờ Tây nước Mỹ rơi vào khoảng 14.924 USD/container 40 feet, tương đương mức tăng 285% so với cùng kỳ năm ngoái, theo Freightos Baltic Index, 2021. Trong khi đó mức giá cho tuyến châu Á - bờ Tây nước Mỹ ước tính 17.195 USD, tăng 250% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Judah Levine, Trưởng phòng nghiên cứu tại Freightos cho biết: "Mức phí tăng cao và tình trạng tắc nghẽn là những hậu quả của việc chuyển dịch xu hướng tiêu dùng từ dịch vụ sang hàng hóa, vốn đã xảy ra từ những ngày đầu của đại dịch".

"Sự lây lan của biến chủng Omicron cũng có khả năng làm cho xu hướng tiêu dùng quay trở lại với nhóm hàng dịch vụ và thậm chí hơn thế nữa", ông nói.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu tăng sốc: Doanh nghiệp vận tải kêu bi đát, khó khănGiá xăng dầu tăng sốc: Doanh nghiệp vận tải kêu bi đát, khó khăn
Cuộc khủng hoảng container chưa có điểm dừng, giá cao ngất ngưởngCuộc khủng hoảng container chưa có điểm dừng, giá cao ngất ngưởng
Doanh nghiệp thuỷ sản đề xuất dừng thu phí hạ tầng cảng biển và cửa khẩuDoanh nghiệp thuỷ sản đề xuất dừng thu phí hạ tầng cảng biển và cửa khẩu
Vận tải biển lên cơn Vận tải biển lên cơn "sốt", công ty Trung Quốc đổ xô mua tàu cũ cho thuê
Cước container tăng sốc, doanh nghiệp khóc ròng, than chịu không thấuCước container tăng sốc, doanh nghiệp khóc ròng, than chịu không thấu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 23:00