Cước container tăng sốc, doanh nghiệp khóc ròng, than chịu không thấu

11:08 | 14/08/2021

712 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước đây, mỗi container hàng hóa của doanh nghiệp có giá vận chuyển chỉ 70-100 triệu đồng thì đến hiện tại tăng lên mức 260-330 triệu đồng.
Cước container tăng sốc, doanh nghiệp khóc ròng, than chịu không thấu - 1
Giá container cao ngất ngưởng được cho là bào mòn lợi nhuận của doanh nghiệp (Ảnh minh họa).

Doanh nghiệp tứ bề khó khăn

"Chi phí vận chuyển tăng cao, giá cước vận tải container từ năm ngoái đến năm nay tăng gấp 4 lần khiến doanh nghiệp vô cùng khó khăn. Càng làm thì càng lỗ mà đã ký hợp đồng rồi thì phải làm", ông Tăng Xuân Trường, Giám đốc Công ty CP Nông sản Hưng Việt chia sẻ với Dân trí trước thế khó của doanh nghiệp hiện nay.

Ông Trường cho biết, thực sự, các doanh nghiệp thu mua, xuất khẩu nông sản hiện "khó trăm bề" bởi chi phí vận chuyển trong và ngoài nước đều đội lên rất nhiều. Chi phí cao ăn mòn lợi nhuận của doanh nghiệp trong khi lãi lời ngành này vốn đã mỏng.

"Trước đây, một container sang Đài Loan khoảng 500 - 600 USD thì giờ khoảng gần 2.000 USD rồi", ông Trường nói. Chưa kể, thời gian cũng lâu hơn rất nhiều, nếu trước đây đi Malaysia khoảng 7 ngày thì giờ mất 15 ngày vì chờ ghép chuyến.

Thời điểm này, theo ông Trường, không chỉ việc thu mua khó khăn bởi hầu hết ai cũng có tâm lý "trồng ra liệu có bán được không" lại thêm khó khăn trong việc lưu thông khiến doanh nghiệp chỉ biết "than trời".

Là một doanh nghiệp lớn trong ngành xuất khẩu thủy sản, ông Trần Văn Lĩnh - Chủ tịch Công ty Thủy sản và Thương mại Thuận Phước (Đà Nẵng) cũng thấy khó khăn trước tình trạng giá cước vận tải biển liên tục tăng phi mã và thiếu container rỗng.

Theo ông Lĩnh, trước đây, mỗi container hàng hóa của doanh nghiệp có giá vận chuyển chỉ từ 70-100 triệu đồng, thì đến hiện tại con số này đã tăng lên mức 260-330 triệu đồng. Chưa kể, các hãng tàu thường xuyên ra thông báo thiếu container rỗng, hàng hóa buộc phải dời ngày xuất bến khiến chất lượng bị ảnh hưởng.

Cũng theo vị này, việc giá container cao ngất ngưởng đã bào mòn lợi nhuận của doanh nghiệp. Ông Lĩnh lấy ví dụ, trước đây, công ty ông xuất khẩu một container 100.000 USD, trong đó chỉ mất từ 1.500 đến 2.500 USD chi phí vận tải, còn bây giờ chi phí vận tải lên tới 8.000 USD, tăng gấp 4 lần.

"Nếu như trước đây, chi phí vận tải chỉ chiếm 2,5% trong giá xuất của mỗi doanh nghiệp thì bây giờ tăng lên 8%. Trong khi, doanh nghiệp không thể tăng giá hàng hóa vì đây đều là những hợp đồng đã ký từ trước", ông Lĩnh tâm sự.

Một số doanh nghiệp khác cho biết, ngay cả với những đơn hàng mới thì việc tăng giá là vô cùng khó khăn, vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh, tiêu thụ.

"Combo" giá cước cao cộng thêm thời gian kéo dài

Khó khăn không chỉ với các doanh nghiệp xuất khẩu, ông Nguyễn Đức Cường, Giám đốc Công ty cổ phần Sunpla - một doanh nghiệp sản xuất khuôn mẫu và linh kiện nhựa ở Bắc Giang cũng cho biết, chi phí cước vận tải tăng nhiều lần như hiện nay thực sự quá khổ đối với những doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu về sản xuất.

Chi phí vận chuyển hàng hóa thông thường chiếm khoảng 10% trong cơ cấu giá vốn. "Hợp đồng đã ký rồi nhiều doanh nghiệp lỗ vẫn phải sản xuất, vẫn phải giao hàng, thực sự rất đau đầu", ông Cường nói. Thêm nữa theo ông Cường, việc ùn ứ tại các cảng cũng khiến thời gian thời gian, chi phí "dồn" lên rất nhiều.

Ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) - khẳng định, giá cước tàu biển và giá thuê container rỗng tăng cao ảnh hưởng mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu. Quan hệ giữa chủ tàu và chủ hàng là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Các hãng tàu cần minh bạch giá cước, chia sẻ chi phí với chủ hàng để tránh tăng giá quá cao.

Điều đáng chú ý, dù tình trạng tăng giá cước vận tải container kéo dài từ năm ngoái đến nay, doanh nghiệp nhiều lần kêu cứu, cơ quan quản lý vào cuộc nhưng chưa có dấu hiệu "hạ nhiệt" mà ngày càng "nhảy múa" hơn.

Trong cuộc họp "nóng" về việc tăng giá vận tải hàng hóa container bằng đường biển hồi đầu năm nay, Huỳnh Thị Mỹ - Tổng Thư ký Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) cho biết, việc tăng cước vận tải biển lên gấp 3 - 4 lần trong thời gian vừa qua gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp ngành nhựa, làm giảm doanh số xuất khẩu.

Thậm chí theo bà này, đã có một doanh nghiệp của Ấn Độ trong khu công nghiệp Việt Nam - Singapore chuyên sản xuất sợi xuất khẩu tuyên bố đóng cửa nhà máy trong tháng 12/2020. Lý do mà doanh nghiệp này đưa ra là do giá cước tàu biển quá cao, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và chi phí sản xuất tại Việt Nam không còn rẻ như trước đây. Vì thế họ đã cho tạm dừng tất cả các đơn hàng từ tháng 12/2020.

Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp nhựa khác thì bán hàng gần không lợi nhuận nhưng lượng hàng xuất đi vẫn rất chậm, số lượng hàng tồn kho so với thời điểm này năm ngoái lên đến 50%.

Liên quan đến việc tăng giá cước vận tải container, đại diện các hãng tàu lý giải do ảnh hưởng dịch bệnh khiến việc giải phóng hàng và quay vòng container rỗng bị kéo dài.

Cục Hàng hải Việt Nam cũng đã có văn bản đề nghị các hãng tàu phải minh bạch thông tin về giá cũng như có sự điều chỉnh phù hợp để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên song tới nay tình trạng tăng giá container vẫn diễn ra, khiến nhiều ngành hàng xuất khẩu rơi vào thế khó.

Nhiều dự báo tình trạng này sẽ tiếp tục diễn ra và kéo dài sang tận năm 2022, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất, vận chuyển của các doanh nghiệp cả xuất - nhập khẩu.

Nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chịu tác động của dịch Covid-19, phía Bộ Công Thương cho biết đang đề xuất giảm phí lưu container, lưu kho, lưu bãi cho hàng hóa ở cảng biển và các trung tâm logistics cho các doanh nghiệp.

Cụ thể, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh đã có công văn số 4812/BCT-XNK ngày 10/8 gửi Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ logistics Việt Nam, Hiệp hội Cảng biển Việt Nam, các đơn vị quản lý, khai thác cảng biển, doanh nghiệp vận tải biển (hãng tàu), trung tâm logistics xem xét giảm phí lưu container, lưu kho, lưu bãi về việc giảm phí lưu container, lưu kho, lưu bãi.

Theo ông Khánh, 19 tỉnh, thành phố phía Nam hiện áp dụng Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An là những địa phương có sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn. Việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội và phòng, chống dịch bệnh đã khiến một số doanh nghiệp phải tạm thời cắt giảm quy mô sản xuất, dẫn đến ùn ứ container nhập khẩu, thời gian lưu kho, lưu bãi tăng lên và làm tăng chi phí của doanh nghiệp.

Trước tình hình đó, lãnh đạo Bộ Công Thương đề nghị các đơn vị nói trên xem xét giảm phí lưu container, lưu kho, lưu bãi cho hàng hóa ở cảng biển và các trung tâm logistics cho các doanh nghiệp bị buộc phải cắt giảm sản xuất do tác động của dịch Covid-19. Đồng thời, các đơn vị nâng cao năng lực giải phóng hàng hóa ra khỏi cảng, năng lực khai thác của bãi cảng và phối hợp giữa các bên điều tiết lượng hàng nhập về cảng để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Theo Dân trí

Hỗ trợ doanh nghiệp: Cần sự chia sẻ của ngân hàng và các giải phápHỗ trợ doanh nghiệp: Cần sự chia sẻ của ngân hàng và các giải pháp
Cơ quan báo chí, nhà báo được đề nghị miễn, giảm thuếCơ quan báo chí, nhà báo được đề nghị miễn, giảm thuế
Cần Cần "liều thuốc" đủ mạnh cho doanh nghiệp
NHNN sẽ giám sát kết quả giảm lãi suất chia sẻ cùng người dân, doanh nghiệp khắc phục khó khăn bởi dịch Covid-19NHNN sẽ giám sát kết quả giảm lãi suất chia sẻ cùng người dân, doanh nghiệp khắc phục khó khăn bởi dịch Covid-19
Những loại thuế, phí nào sẽ được giảm, miễn thời gian tới?Những loại thuế, phí nào sẽ được giảm, miễn thời gian tới?
Giải pháp vực dậy sức khoẻ doanh nghiệpGiải pháp vực dậy sức khoẻ doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16376 16960
CAD 18250 18526 19151
CHF 31415 31794 32452
CNY 0 3358 3600
EUR 29240 29510 30547
GBP 33933 34323 35262
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15295 15883
SGD 19343 19623 20152
THB 698 761 815
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 17:00