Cuộc khủng hoảng container chưa có điểm dừng, giá cao ngất ngưởng

08:32 | 26/08/2021

883 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc cảng trung tâm Yantian ở phía Nam Trung Quốc đóng cửa hồi tháng 6 để ngăn chặn sự lây lan của dịch đã khiến giá container tăng vọt 180%.
Cuộc khủng hoảng container chưa có điểm dừng, giá cao ngất ngưởng - 1
Tình trạng thiếu hụt container đã đẩy giá tăng vọt 180% kể từ tháng 6 (Ảnh: The Loadstar).

Chỉ số CAx của nền tảng giao dịch trực tuyến Container xChange cho thấy giá trung bình của container mọi kích cỡ từ cảng Yantian đã tăng vọt từ 5.515 USD trong tháng 6 lên 15.336 USD trong tháng này.

Ông Christian Roeloffs - người đồng sáng lập Container xChange - cho biết: "Chúng tôi đã chứng kiến sự tăng vọt không có điểm dừng của giá container và sự thiếu hụt trầm trọng về lượng container khi hoạt động tại các bến cảng Yantian bị gián đoạn trong hầu hết tháng 6".

Ngoài ra, theo ông, ở cảng Ninh Ba (Trung Quốc) và ở Việt Nam cũng đã có "những dấu hiệu ban đầu" về những tác động tương tự từ sự cố gián đoạn hoạt động gần đây của các cảng này.

Tuy nhiên, theo Tiến sĩ Johannes Schlingmeier - CEO và là người sáng lập của Container xChange - ngay cả khi hết gián đoạn thì tình trạng thiếu hụt trầm trọng vật liệu làm container cùng tắc nghẽn ngày càng tồi tệ tại các cảng sẽ khiến giá container mới và cũ cao hơn.

"Khả năng giá container sẽ tăng cao hơn khi lượng container sẵn có ít đi trong những tuần tới do chậm trễ về lịch trình vận chuyển và nhiều container vẫn đang xếp hàng chờ tại cảng", ông cho biết.

Chủ một công ty vận tải biển có trụ sở tại Vương quốc Anh, người vừa quyết định mua 10 container 40ft ở Trung Quốc để khắc phục những container lỗi mà ông nhận được từ các nhà vận chuyển, cho biết cuối cùng ông đã phải trả đến 6.000 USD cho mỗi container cũ.

"Về lý thuyết, các nhà sản xuất đang bán container mới với giá khoảng 4.000 USD mỗi chiếc. Nhưng những người mua trung bình không thể mua được do các đơn đặt hàng chồng chất từ những công ty cho thuê và các hãng vận chuyển", ông nói và cho biết thêm: "Những container mới giờ quý như vàng, bạn đừng mong đấu được với các ông lớn".

Trong khi đó, các hãng vận tải biển đang cố hết sức tăng cường đội tàu container để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và giảm thiểu tác động của việc kéo dài thời gian giao hàng.

Theo ông Rolf Habben Jansen - Giám đốc điều hành của hãng tàu Hapag-Lloyd, do sự tắc nghẽn của mạng lưới, hãng vận tải hiện cần thêm 11% container để chở cùng một lượng hàng hóa như trước đây.

Ngoài ra, việc các nhà máy chế tạo container tạm dừng hoạt động lắp đặt kéo dài do đại dịch đồng nghĩa các hãng vận tải đang phải phụ thuộc nhiều hơn vào các công ty cho thuê để đáp ứng các yêu cầu cung cấp container khẩn cấp.

Trong báo cáo thu nhập quý II, Triton - công ty dẫn đầu thị trường cho thuê container - cho biết, họ đang tập trung vào việc kéo dài thời hạn của các hợp đồng thuê container mới và đã qua sử dụng với các hãng tàu.

Hãng cho thuê container này ghi nhận thời hạn thuê trung bình là 14 năm trong quý II, tăng so với mức trung bình 10 năm trong quý I và gần gấp đôi mức trung bình trong lịch sử của ngành.

Textainer - nhà cho thuê container lớn thứ hai thế giới - cũng đã báo cáo thời hạn thuê trung bình trong 6 tháng đầu năm đối với các container mới là 12 năm, so với thời hạn thuê trung bình cho đội tàu 4 triệu teu là 6 năm.

Tương tự như các chủ tàu container, những người cho thuê tàu không chỉ đồng ý các hợp đồng thuê nguyên chiếc dài hơn nhiều với các hãng vận tải, mà họ còn thương lượng với mức giá hàng ngày cao hơn cho các giao dịch mới.

Theo Dân trí

Doanh nghiệp thuỷ sản đề xuất dừng thu phí hạ tầng cảng biển và cửa khẩuDoanh nghiệp thuỷ sản đề xuất dừng thu phí hạ tầng cảng biển và cửa khẩu
Vận tải biển lên cơn Vận tải biển lên cơn "sốt", công ty Trung Quốc đổ xô mua tàu cũ cho thuê
Cước container tăng sốc, doanh nghiệp khóc ròng, than chịu không thấuCước container tăng sốc, doanh nghiệp khóc ròng, than chịu không thấu
Hết Hết "khát" container, kẹt tàu ở Suez, vận tải biển sắp khủng hoảng lần 3
Cước vận tải kỷ lục đẩy giá mọi hàng hóa từ cà phê đến đồ chơi tăng nóngCước vận tải kỷ lục đẩy giá mọi hàng hóa từ cà phê đến đồ chơi tăng nóng
Doanh nghiệp lao đao vì cước cảng biển tăng caoDoanh nghiệp lao đao vì cước cảng biển tăng cao

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼300K 11,840 ▼200K
Trang sức 99.9 11,210 ▼300K 11,830 ▼200K
NL 99.99 11,220 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Cập nhật: 23/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 08:00