Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022

17:09 | 10/01/2022

1,707 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CNBC dẫn nhận định của nhà kinh tế cấp cao Carlos Casanova tại ngân hàng UBP (Thụy Sĩ) cho biết các nước châu Á sẽ phải đối mặt với 3 "làn gió ngược" trong năm nay.
Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022 - 1
Theo chuyên gia kinh tế, các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn là biến chủng Omicron, sự giảm tốc của Trung Quốc và động thái của Fed (Ảnh: Reuters).

Nói với CNBC trong chương trình "Squawk Box Asia", ông Casanova cho rằng biến chủng Omicron, kinh tế Trung Quốc giảm tốc, dự kiến ở khoảng 5% và việc Fed thắt chặt tiền tệ nhanh hơn dự đoán là 3 nhân tố chính gây rủi ro cho toàn khu vực.

Tuần trước, ngân hàng trung ương Mỹ đã khiến giới đầu tư hoảng loạn sau khi báo hiệu sẵn sàng thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh hơn dự đoán.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết có thể sẵn sàng bắt đầu nâng lãi suất, trở lại chương trình mua trái phiếu và tham gia vào các cuộc thảo luận cấp cao về việc giảm nắm giữ trái phiếu kho bạc và các chứng khoán được đảm bảo bằng thế chấp.

Theo ông Casanova, các thị trường mới nổi ở châu Á có vị thế tốt sẽ bị các yếu tố này tác động nhiều hơn, đặc biệt nếu Fed hoạt động tích cực về mặt chính sách. "Sẽ có một tỷ lệ nén thực tế giữa các thị trường mới nổi ở châu Á và thị trường Mỹ", ông nói và cho biết thêm, điều này có thể dẫn đến dòng chảy trái phiếu trong khu vực, đặc biệt là từ các nền kinh tế dễ bị tổn thương hơn.

Thực tế hồi năm 2013 khi Fed đã gây ra cái gọi là "cơn giận dữ của thị trường" khi bắt đầu rút dần chương trình mua tài sản. Các nhà đầu tư đã hoảng sợ và đua nhau bán tháo trái phiếu khiến lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng đột biến.

Kết quả là các thị trường mới nổi ở châu Á đã phải hứng chịu dòng vốn bị rút ra mạnh mà đồng tiền mất giá sâu. Các ngân hàng trung ương trong khu vực buộc phải tăng lãi suất để bảo vệ các trái phiếu của họ.

Do đó, ông Casanova cho rằng, tất cả sẽ phụ thuộc vào cách Fed tiến hành bình thường hóa chính sách trong những tháng tới. "Những gì mà chúng tôi đang cố tránh là một tình huống mà họ (Fed) chủ động hơn trong việc giảm bảng cân đối kế toán khi thực hiện 3 đợt tăng lãi suất vào năm 2022", ông nói và cho rằng điều đó có khả năng làm dòng vốn rút ra khỏi khu vực nhiều hơn và gây ra áp lực giảm phát.

Theo Dân trí

Khi Khi "tiền rẻ" dần biến mất và thế giới đối mặt nguy cơ mới, có cần sợ hãi?
Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch?Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch?
Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh "khó khăn chồng chất khó khăn"
Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%
Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn "chưa từng có" của nước này năm 2022
Thế giới trải qua một năm của các Thế giới trải qua một năm của các "bóng đen", đọng lại những con số gì?
"Cây đinh ba" áp lực và nguy cơ vào "vết xe đổ" đè nặng kinh tế Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16136 16403 16979
CAD 18238 18514 19129
CHF 31412 31791 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29246 29516 30543
GBP 33927 34316 35255
HKD 0 3208 3411
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15288 15877
SGD 19313 19593 20118
THB 697 760 814
USD (1,2) 25648 0 0
USD (5,10,20) 25686 0 0
USD (50,100) 25714 25748 26090
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 12:00