Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn "chưa từng có" của nước này năm 2022

17:40 | 30/12/2021

647 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo một quan chức của Bộ Thương mại Trung Quốc, nước này đang phải đối mặt với khó khăn "chưa từng có" trong việc ổn định thương mại năm tới.
Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn chưa từng có của nước này năm 2022 - 1
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc trong năm 2021 sẽ tăng hơn 20%, đạt 6.000 tỷ USD (Ảnh: Bloomberg).

Lý do là những điều kiện hỗ trợ tăng trưởng xuất khẩu trong năm nay không bền vững.

Cụ thể, tại cuộc họp báo ở Bắc Kinh hôm nay, ông Ren Hongbin - Thứ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc - cho biết tăng trưởng xuất khẩu của nước này có thể chậm lại trong năm tới khi các nước cạnh tranh phục hồi lại năng lực sản xuất và lạm phát khiến giá trị xuất khẩu giảm dần.

Ngoài ra, theo ông Ren, mức tăng trưởng xuất khẩu cao trong năm nay cũng sẽ khiến cơ sở so sánh của năm 2022 cao hơn.

Để đối phó với khó khăn này, theo ông Ren, Trung Quốc sẽ nâng cao nhận thức và khả năng quản lý các rủi ro ngoại hối của các công ty thương mại. Ngoài ra, chính phủ nước này cũng sẽ nỗ lực giảm áp lực từ các vấn đề hậu cần và chuỗi cung ứng quốc tế, đồng thời cam kết đảm bảo nguồn cung hàng hóa. Những biện pháp này được cho là sẽ giúp ổn định thương mại Trung Quốc vào đầu năm 2022.

Mặc dù hiện chưa có số liệu chính thức, song ông Ren dự kiến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc trong năm 2021 sẽ tăng hơn 20%, đạt 6.000 tỷ USD.

Bình luận của ông Ren lặp lại những lo ngại mà Bộ trưởng Thương mại Trung Quốc đưa ra hồi đầu tuần rằng Trung Quốc sẽ khó giữ được tăng trưởng thương mại ổn định trong năm tới.

Xuất khẩu của Trung Quốc đã duy trì sự phục hồi trong cả năm bất chấp chiến dịch kiểm soát nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn Covid-19 của nước này. Lượng hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hàng tháng đều tăng ở mức 2 con số, ngoại trừ tháng 2 tăng với mức 155% so với mức sụt giảm của năm 2020.

Tuy nhiên, theo Bloomberg, triển vọng thương mại của nước này trong năm tới kém hơn do nhu cầu hàng hóa Trung Quốc của các nước có thể suy yếu nếu sự phục hồi kinh tế toàn cầu chững lại. Chưa kể, các nhà xuất khẩu Trung Quốc cũng đang vật lộn với giá nguyên liệu thô cao cũng như chi phí nhân công và vận chuyển tăng cao.

Theo Dân trí

Biển Đông: Indonesia trước áp lực ngày càng tăng của Trung QuốcBiển Đông: Indonesia trước áp lực ngày càng tăng của Trung Quốc
Nhu cầu dầu của Trung Quốc đạt đỉnh vào năm 2030?Nhu cầu dầu của Trung Quốc đạt đỉnh vào năm 2030?
Ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếuÙn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếu
Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số một thế giới vào năm 2030?Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số một thế giới vào năm 2030?
Trung Quốc ban hành loạt quy định Trung Quốc ban hành loạt quy định "siết" việc IPO ở nước ngoài

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16134 16401 16977
CAD 18234 18510 19127
CHF 31302 31681 32337
CNY 0 3358 3600
EUR 29201 29471 30504
GBP 33916 34305 35246
HKD 0 3211 3414
JPY 177 181 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15255 15845
SGD 19304 19583 20109
THB 696 759 814
USD (1,2) 25665 0 0
USD (5,10,20) 25703 0 0
USD (50,100) 25731 25765 26110
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,740 25,740 26,100
USD(1-2-5) 24,710 - -
USD(10-20) 24,710 - -
GBP 34,310 34,403 35,316
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,544 31,642 32,528
JPY 181.17 181.5 189.64
THB 745.51 754.72 807.03
AUD 16,440 16,500 16,947
CAD 18,517 18,577 19,078
SGD 19,515 19,575 20,195
SEK - 2,677 2,773
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,934 4,070
NOK - 2,462 2,550
CNY - 3,510 3,605
RUB - - -
NZD 15,246 15,387 15,840
KRW 16.94 17.66 18.98
EUR 29,418 29,442 30,699
TWD 720.83 - 872.03
MYR 5,528.36 - 6,236.43
SAR - 6,793.14 7,150.47
KWD - 82,517 87,741
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,100
USD20 25,730 25,780 26,100
USD1 25,730 25,780 26,100
AUD 16,356 16,506 17,574
EUR 29,560 29,710 30,886
CAD 18,361 18,461 19,780
SGD 19,542 19,692 20,167
JPY 181.95 183.45 188.14
GBP 34,332 34,482 35,315
XAU 12,048,000 0 12,252,000
CNY 0 3,394 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 14:00