Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch?

14:00 | 08/01/2022

998 lượt xem
|
Chủ tịch TPHCM Phan Văn Mãi đánh giá việc nâng tỷ lệ giữ lại ngân sách lên 21% sẽ là yếu tố quan trọng để thành phố bổ sung nguồn lực cho sự phát triển sau đại dịch.

Phát biểu tại hội nghị triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM năm 2022 được tổ chức sáng 8/1, Chủ tịch UBND TPHCM Phan Văn Mãi nhấn mạnh dù phải trải qua giai đoạn khó khăn và thách thức chưa từng có tiền lệ trong năm 2021 với tác động của dịch bệnh, thành phố vẫn đạt được nhiều điểm sáng.

TPHCM đã cơ bản kiểm soát dịch bệnh, hoàn thành việc tiêm liều cơ bản cho người từ 18 tuổi trở lên và đang khẩn trương tiêm mũi bổ sung và mũi nhắc lại cho các đối tượng theo quy định. Thành phố cũng đã chủ động nghiên cứu, ban hành kế hoạch phục hồi kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2025, triển khai thực hiện chiến lược y tế trong giai đoạn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh.

Ông Mãi điểm lại nhiều kết quả tích cực với TPHCM như thu ngân sách Nhà nước vẫn vượt dự toán, đạt 381.531 tỷ đồng. Kim ngạch nhập khẩu ước tăng 13% so với cùng kỳ 2020. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng 38,5% tổng vốn đầu tư so với cùng kỳ, đạt 7,2 tỷ USD. Lượng kiều hối về TPHCM ước đạt 6,6 tỷ USD, tăng gần 9% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, dù rất cố gắng, TPHCM chỉ hoàn thành được 14 trên tổng số 29 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2021 trước những tác động nặng nề của dịch bệnh.

Ông Phan Văn Mãi khẳng định TPHCM cần rút kinh nghiệm để công tác phòng chống dịch đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, phân tích, nhận diện thẳng thắn liệu còn nguyên nhân chủ quan nào khiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt thấp ngoài nguyên nhân khách quan do đại dịch.

Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch? - 1
TPHCM dù cố gắng nhưng chưa thể hoàn thành nhiều chỉ tiêu của năm 2021 vì ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh (Ảnh: Hữu Khoa).

Bước sang năm 2022, ông Mãi nhấn mạnh một yếu tố quan trọng giúp TPHCM có thêm nguồn lực phát triển là Quốc hội đã thông qua mức ngân sách giữ lại 21% cho thành phố.

Năm nay, TPHCM phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GRDP) đạt 6-6,5%, duy trì tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP trên 60%. Tuy nhiên, người đứng đầu UBND TP dự báo việc hoàn thành mục tiêu năm nay cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh còn phức tạp, biến chủng mới Omicron đã xuất hiện tại TPHCM. Đặc biệt, ông Mãi nhấn mạnh công tác phòng chống dịch, đảm bảo an toàn vẫn là điều kiện cần tiên quyết để phát triển kinh tế, xã hội.

Chủ tịch TPHCM cũng nêu điều kiện tiên quyết để đạt được các mục tiêu năm là nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị, cải thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cơ sở, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, nhất là ở các lĩnh vực doanh nghiệp tư nhân, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, thuế, thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cấp chính quyền.

Theo Dân trí

Phấn đấu năm 2022 là năm chiến thắng dịch bệnh, kinh tế phục hồi và phát triểnPhấn đấu năm 2022 là năm chiến thắng dịch bệnh, kinh tế phục hồi và phát triển
Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh, GDP 2021 tăng trưởng 2,58%Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh, GDP 2021 tăng trưởng 2,58%
WB hỗ trợ khoản tín dụng 221,5 triệu USD giúp Việt Nam phục hồi kinh tế sau dịchWB hỗ trợ khoản tín dụng 221,5 triệu USD giúp Việt Nam phục hồi kinh tế sau dịch
JPMorgan dự đoán ngày kết thúc đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế toàn cầuJPMorgan dự đoán ngày kết thúc đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế toàn cầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 01:00