Vì sao Nga ngừng cung cấp khí đốt vô thời hạn cho châu Âu?

21:37 | 07/09/2022

409 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Âu đã rơi vào cuộc khủng hoảng năng lượng lớn nhất trong nhiều thập kỷ với việc nguồn cung khí đốt từ Nga trở nên biến động và khó lường.

Nga cho rằng các biện pháp trừng phạt kinh tế do phương Tây áp đặt là nguyên nhân dẫn đến việc đóng cửa vô thời hạn đường ống dẫn khí đốt chính đến châu Âu.

Theo Interfax, nói với báo giới hôm 5/9, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho rằng các vấn đề của đường ống là do các lệnh trừng phạt của phương Tây, bao gồm Đức và Anh, đối với Nga và một số doanh nghiệp của Nga.

Khi được hỏi dòng chảy khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 có hoàn toàn phụ thuộc vào các lệnh trừng phạt không và nguồn cung sẽ được nối lại nếu lệnh trừng phạt được dỡ bỏ hoặc nới lỏng, ông Peskov trả lời: "Đương nhiên".

"Chính những biện pháp trừng phạt mà các nước phương Tây đang áp đặt đã khiến cho tình hình trở nên như chúng ta thấy bây giờ", ông Peskov nói.

Vì sao Nga ngừng cung cấp khí đốt vô thời hạn cho châu Âu? - 1
Nga nêu điều kiện để mở lại dòng khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 là nới lỏng các biện pháp trừng phạt (Ảnh: Getty).

Những bình luận đến trực tiếp từ Điện Kremlin đó là dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy Nga đang tìm cách gây áp lực buộc châu Âu phải dỡ bỏ các biện pháp trừng phạt kinh tế, để dòng khí đốt được bơm trở lại trước mùa đông.

Các nhà làm luật châu Âu đã nhiều lần cáo buộc Nga vũ khí hóa xuất khẩu năng lượng nhằm làm tăng giá hàng hóa và gieo rắc sự bất ổn trong khối 27 quốc gia Liên minh châu Âu. Tuy nhiên, Moscow đã phủ nhận điều này.

Kể từ ngày 31/8, gã khổng lồ năng lượng do nhà nước Nga kiểm soát - Gazprom đã ngừng toàn bộ việc xuất khẩu khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 với lý do bảo dưỡng tua bin duy nhất của họ. Tuy nhiên, thay vì trở lại hoạt động sau 3 ngày, Gazprom lại dẫn lý do rò rỉ dầu và thông báo đóng cửa vô thời hạn đường ống này.

Thông báo gây sốc trên được đưa ra trong bối cảnh các cường quốc kinh tế G7 đang ủng hộ đề xuất áp dụng cơ chế giá trần với dầu Nga.

Giới phân tích năng lượng gọi đây là sự leo thang trong nỗ lực gây nỗi đau kinh tế cho châu Âu của Nga. Điện Kremlin đã tuyên bố rằng việc nối lại nguồn cung khí đốt cho châu Âu là phụ thuộc hoàn toàn vào việc châu Âu có dỡ bỏ các lệnh trừng phạt Moscow hay không.

Việc "khóa van" hoàn toàn đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 1, kết nối giữa Nga và Đức qua biển Baltic, đã khiến cho giá khí đốt ở châu Âu tăng vọt. Nhiều lo ngại cho rằng một số quốc gia ở châu Âu có thể phải phân phối năng lượng trong mùa đông tới. Điều này càng làm trầm trọng nguy cơ suy thoái của khu vực.

Gazprom và Siemens Energy

Trong khi đó, nói với Reuters, Phó Giám đốc điều hành Gazprom Vitaly Markelov cho biết dòng khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 sẽ không thể tiếp tục cho đến khi Siemens Energy của Đức sửa chữa các thiết bị bị lỗi.

Về phía Siemens Energy, nói với Reuters, công ty cho biết hiện họ không được Gazprom ủy quyền để thực hiện công việc bảo dưỡng tuabin có nghi ngờ bị rò rỉ dầu và đang chờ để được làm công việc này.

Nga đã giảm đáng kể nguồn cung khí đốt cho châu Âu trong những tháng gần đây. Trước khi bị đình chỉ vô thời hạn, lượng khí đốt chảy qua đường ống Nord Stream 1 chỉ còn ở mức 20% khối lượng thỏa thuận.

"Động thái tiếp tục cắt giảm nguồn cung khí đốt cho châu Âu của Nga khi khu vực này đang nỗ lực lấp đầy các kho dự trữ trước khi mùa đông đến là một sự leo thang trong chính sách của Nga trong mấy tháng qua nhằm gây ra nỗi đau kinh tế cho khu vực bằng việc nhiều lần cắt giảm nguồn cung đến Đức - nền kinh tế lớn nhất châu Âu và là khách hàng tiêu thụ khí đốt lớn nhất của Nga", các nhà phân tích tại công ty tư vấn rủi ro Eurasia Group cho biết.

Cuộc chạy đua trước khi mùa đông đến

Các nhà hoạch định chính sách châu Âu hiện đang chạy đua để đảm bảo nguồn cung khí đốt đủ để sưởi ấm cho những tháng mùa đông tới.

Các nhà phân tích năng lượng cho rằng động thái mới nhất của Nga nhằm đình chỉ dòng khí đốt chảy qua đường ống chính tới châu Âu có thể làm trầm trọng những khó khăn, thách thức trong mùa đông.

"Ngành năng lượng châu Âu tiếp tục hứng chịu cú sốc biến động giá và sự không chắc chắn để cân bằng năng lượng trong những mùa đông tới", nhà phân tích của Rystad Energy nói và cho biết giá điện giao ngay ở Tây Âu đã vọt lên mức "không tưởng".

"Động thái mới nhất này đã làm tăng đáng kể nguy cơ châu Âu có thể không nhận được nguồn cung khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 trong suốt mùa đông", các chuyên gia của Rystad Energy nhận định.

Theo Dân trí

Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trầnNga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần
Eni cam kết đầu tư mạnh vào thượng nguồnEni cam kết đầu tư mạnh vào thượng nguồn
Mỹ lần đầu giải thích lý do Nga ngừng hoạt động Nord Stream 1Mỹ lần đầu giải thích lý do Nga ngừng hoạt động Nord Stream 1
Bản tin Năng lượng 7/9: Hợp đồng tương lai khí đốt tự nhiên tại Mỹ giảm hơn 5%Bản tin Năng lượng 7/9: Hợp đồng tương lai khí đốt tự nhiên tại Mỹ giảm hơn 5%
Luật khí đốt mới của Brazil và vấn đề cơ chế cho hoạt động dầu khí ở Việt NamLuật khí đốt mới của Brazil và vấn đề cơ chế cho hoạt động dầu khí ở Việt Nam
Các ngành công nghiệp ở châu Âu lao đao khi Nga khóa van khí đốtCác ngành công nghiệp ở châu Âu lao đao khi Nga khóa van khí đốt

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 118,800
AVPL/SJC HCM 116,800 118,800
AVPL/SJC ĐN 116,800 118,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,240
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 118.800
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 118.800
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 118.800
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 11,540
Trang sức 99.9 11,100 11,530
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,880
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,880
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,880
Cập nhật: 12/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16426 16694 17270
CAD 18492 18769 19387
CHF 31021 31399 32034
CNY 0 3530 3670
EUR 29138 29407 30435
GBP 34331 34722 35666
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15402 15991
SGD 19697 19978 20506
THB 713 776 829
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26210
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16601 16701 17271
CAD 18674 18774 19328
CHF 31255 31285 32174
CNY 0 3587.2 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29415 29515 30291
GBP 34625 34675 35793
HKD 0 3320 0
JPY 175.91 176.91 183.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20714
THB 0 742.2 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 03:00