Luật khí đốt mới của Brazil và vấn đề cơ chế cho hoạt động dầu khí ở Việt Nam

08:47 | 07/09/2022

3,311 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lĩnh vực dầu khí của Brazil được điều chỉnh bởi các quy định chung của Hiến pháp Brazil, cũng như bởi một số luật liên bang khác nhau và các sắc lệnh, nghị quyết do ANP ban hành.
Luật Dầu mỏ mới của Brazil và vấn đề cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp

Căn cứ vào Điều 20 và 176 của Hiến pháp Brazil, trữ lượng dầu khí nằm trong lãnh thổ Brazil (bao gồm thềm lục địa, lãnh hải và các khu vực kinh tế đặc quyền) được coi là tài sản của chính phủ liên bang. Tuy nhiên, một khi chúng được khai thác theo luật hiện hành, tài sản của những tài nguyên này sẽ được giao cho người có quyền khai thác.

Sau khi Tu chính án số 9/1995 được ban hành, sự độc quyền của Chính phủ liên bang đối với việc thăm dò và khai thác trữ lượng dầu khí đã được nới lỏng, cho phép Chính phủ liên bang ký hợp đồng với các công ty nhà nước hoặc tư nhân.

Hiến pháp đã trao cho Chính phủ liên bang độc quyền đối với một số hoạt động liên quan đến dầu khí. Sửa đổi Hiến pháp số 9/1995 cho phép các hoạt động này cũng được thực hiện bởi các công ty tư nhân.

Do đó, với việc chấm dứt độc quyền của Petrobras đối với ngành dầu mỏ, Luật số 9.478 / 1997, điều chỉnh khung pháp lý mới cho ngành dầu khí (Luật Dầu mỏ), đã được thông qua.

Brazil đã thành lập Hội đồng Quốc gia về Chính sách Năng lượng (CNPE), do Bộ trưởng Bộ Mỏ và Năng lượng (MME) làm Chủ tịch, với nhiệm vụ chuẩn bị các chính sách và hướng dẫn về năng lượng, trong khi đó, ANP (Cơ quan Quốc gia Brazil về Dầu mỏ, Khí đốt tự nhiên và Nhiên liệu sinh học) là đơn vị chịu trách nhiệm điều tiết, tham gia và kiểm tra dầu, các hoạt động kinh tế của ngành công nghiệp khí đốt và nhiên liệu sinh học, cũng như chịu trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục đấu thầu để nhượng quyền khai thác dầu khí, thực hiện các thỏa thuận nhượng quyền và kiểm tra việc thực hiện chúng.

Vào năm 2008, một cuộc thảo luận để sửa đổi Luật Dầu khí liên quan đến hoạt động khí "trung nguồn" đã được khởi xướng, dẫn đến việc ban hành Luật số 11.909 / 2009 (Luật Khí). Bị xem là quan liêu và không thân thiện với nhà đầu tư, Luật số 11.909 / 2009 đã bị bãi bỏ và thay thế bởi Luật số 14.134 / 2021 và quy định của Luật này đã được ban hành thông qua Nghị định số 10.172/2021.

Còn được gọi là Luật khí đốt mới, đạo luật này được kỳ vọng sẽ kích thích sự phát triển của thị trường bằng cách tạo điều kiện tiếp cận cơ sở hạ tầng và thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các bên.

Thị trường khí đốt tự nhiên hiện tại của Brazil được thống trị bởi Petrobras thuộc sở hữu nhà nước. Petrobras là nhà khai thác, bán và vận chuyển khí đốt lớn nhất cho các doanh nghiệp và hộ gia đình. Luật khí đốt mới được Tổng thống Jair Bolsonaro ký hồi tháng 4 năm ngoái sẽ cho phép nhiều công ty hơn tham gia thị trường với mục tiêu hướng tới sự cạnh tranh để giành khách hàng và dịch vụ.

Tại Việt Nam, Luật Dầu khí được Quốc hội ban hành năm 1993 và đã trải qua 3 lần sửa đổi, bổ sung. Trong gần 30 năm qua, Luật Dầu khí cùng các văn bản hướng dẫn đã tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiệu quả hoạt động Dầu khí, đưa Việt Nam từng bước tham gia thị trường dầu khí khu vực và thế giới. Tuy nhiên, trước bối cảnh thế giới đã có nhiều thay đổi trong hoạt động khai thác và nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch bao gồm dầu thô và khí đốt. Ở trong nước, môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu khí ngày càng trở nên kém hấp dẫn, các mỏ mới được phát hiện có trữ lượng không lớn, nằm tại vùng nước sâu, xa bờ hoặc có cấu trúc địa chất phức tạp… Việc sửa đổi Luật Dầu khí, bổ sung quy định về ưu đãi đầu tư là rất cần thiết, nhằm cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu khí.

Trao đổi về vấn đề này, TS. Phan Minh Quốc Bình, Hiệu trưởng Trường Đại học Dầu khí, Phó Viện trưởng Viện Dầu khí Việt Nam cho rằng: Trong bối cảnh ngành công nghiệp dầu khí thế giới chịu những ảnh hưởng nặng nề từ xu hướng chuyển dịch năng lượng và dịch Covid-19, ngành dầu khí Việt Nam đã nhanh chóng có những giải pháp thích ứng. Tuy nhiên, có một thực tế là tất cả mỏ lớn, trên 30 năm khai thác, sản lượng các mỏ dần suy giảm.

Cụ thể, sản lượng khai thác dầu/condensate của Việt Nam đạt mức đỉnh với sản lượng trên 20 triệu tấn/năm vào năm 2004 sau đó bắt đầu suy giảm. Ngoài mỏ Bạch Hổ, một số mỏ khác như Ruby, Sư Tử Đen, Rạng Đông là các nguồn cung dầu thô chính đến nay cũng đều suy giảm sản lượng, một số mỏ được đưa vào khai thác từ sau 2010 có sản lượng khá nhỏ. Các nguồn cung khí hiện hữu, một số mỏ cũng suy giảm nhanh và dần cạn kiệt (Lan Tây/Lan Đỏ, Rồng Đôi/Rồng Đôi Tây...).

Bên cạnh đó, tiến độ phát triển/khai thác các nguồn khí cũng gặp nhiều yếu tố rủi ro, phụ thuộc nhiều vào kết quả đàm phán thương mại, thống nhất giữa các bên liên quan trong chuỗi giá trị khí. Các mỏ mới được phát hiện có trữ lượng không lớn, nằm tại vùng nước sâu, xa bờ hoặc có cấu trúc địa chất phức tạp… Số lượng hợp đồng dầu khí mới được ký kết giảm đáng kể, thậm chí những năm gần đây không ký được hợp đồng mới.

"Các quy định hiện hành mâu thuẫn, chồng chéo cũng khiến cho việc khai thác dầu khí trong những năm qua gần như không có tiến triển. Muốn tìm những mỏ mới phải đi xa vùng sâu, xa bờ, khai thác rất khó khăn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách, điều kiện ưu đãi đầu tư phù hợp để giải quyết thực trạng này, đánh thức tiềm năng đầu tư dầu khí", TS. Phan Minh Quốc Bình nêu quan điểm.

Bình An

Cần phân cấp cụ thể, minh bạch về thẩm quyền phê duyệt hợp đồng dầu khíCần phân cấp cụ thể, minh bạch về thẩm quyền phê duyệt hợp đồng dầu khí
Cần có quy định “đảm bảo đầu tư” khi có Luật Dầu khí mớiCần có quy định “đảm bảo đầu tư” khi có Luật Dầu khí mới
Petrovietnam và Văn phòng Quốc hội đẩy mạnh hợp tác trong công tác truyền thôngPetrovietnam và Văn phòng Quốc hội đẩy mạnh hợp tác trong công tác truyền thông
Phân cấp cụ thể, minh bạch, rành mạch về trách nhiệmPhân cấp cụ thể, minh bạch, rành mạch về trách nhiệm
Luật Dầu khí (sửa đổi): Cần tiếp tục nghiên cứu để có chính sách ưu đãi hiệu quả hơnLuật Dầu khí (sửa đổi): Cần tiếp tục nghiên cứu để có chính sách ưu đãi hiệu quả hơn
Luật Dầu khí (sửa đổi) cần mang tính cạnh tranh so với khu vựcLuật Dầu khí (sửa đổi) cần mang tính cạnh tranh so với khu vực

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 08:00