Tin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP

21:36 | 09/10/2022

2,160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP; Hàng hóa tồn kho có xu hướng gia tăng; Doanh nghiệp đau đầu vì thiếu nguyên liệu chế biến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/10.
Tin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP
Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP

Giá vàng thế giới đứng yên, trong nước tăng mạnh

Các cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý trong nước rạng sáng hôm nay 9/10 điều chỉnh tăng mạnh giá vàng với mức tăng mạnh nhất là 650.000 đồng/lượng.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên cuối tuần tại Mỹ giảm 17,8 USD/ounce xuống 1.695 USD/ounce.

Hàng hóa tồn kho có xu hướng gia tăng

Bộ Công Thương cho biết, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2022 tăng 7,3% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm trước. Tuy vậy, mức tăng hàng hóa tồn kho đã giảm so với cùng kỳ năm ngoái (cùng thời điểm năm trước tăng 28,2%).

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm 2022 là 76,4% (bình quân 9 tháng năm 2021 là 81,1%).

Phản ánh từ doanh nghiệp cho thấy, xuất khẩu các tháng đối mặt với nhiều khó khăn hơn khi thị trường thế giới bị thu hẹp, người tiêu dùng nhiều quốc gia có xu hướng thắt chặt chi tiêu, đặc biệt với hàng hóa không thiết yếu do lạm phát tăng cao, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp.

Doanh nghiệp đau đầu vì thiếu nguyên liệu chế biến

Thống kê từ cơ quan hải quan cho thấy, tính đến giữa tháng 9/2022, Việt Nam đã chi hơn 13,2 tỷ USD để nhập khẩu các mặt hàng thủy sản, rau quả, nguyên phụ liệu chế biến thực phẩm từ Trung Quốc, EU… Trong đó, nhiều nhất là các mặt hàng ngô, hạt điều, thủy sản, rau quả.

Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, TS. Nguyễn Đăng Nghĩa, nguyên Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam lý giải, nông sản của Việt Nam còn khá manh mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết bền vững. Trong khi đó, việc thống nhất tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học - kỹ thuật theo vùng từ các hộ nông dân còn nhiều nan giải. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất, chế biến vì cần phải có nguồn hàng lớn.

Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP

Chia sẻ tại hội thảo “Tăng tốc chuyển đổi số: Vì lợi ích thiết thực của người dân, doanh nghiệp”, sáng 9/10, ông Nguyễn Phú Tiến, Phó Cục trưởng Cục Chuyển đổi số quốc gia cho biết, kinh tế số đã đạt 10,4% GDP, tăng mạnh so với mức 9,6% vào cuối năm 2021 nhưng so với mục tiêu đề ra cho năm 2025 là 20% GDP thì còn một khoảng cách rất xa.

Bộ Tài chính: Sẽ triển khai nhiều giải pháp để thị trường chứng khoán vận hành ổn định

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn chịu nhiều tác động không thuận lợi, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi khẳng định, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các cơ quan liên quan đã và sẽ triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để đảm bảo sự vận hành và phát triển ổn định của thị trường chứng khoán.

Đối với các giải pháp từ cơ quan quản lý, hiện nay, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang rà soát tổng thể các quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn nhằm khắc phục ngay những bất cập, vướng mắc. Tiếp tục hoàn thiện Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2030 trình Chính phủ phê duyệt, với mục tiêu chính là phát triển thị trường theo hướng bền vững thông qua việc nâng cao chất lượng hàng hóa và nền tảng cơ sở của thị trường, tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý và điều hành thị trường.

Hơn 70% tổ chức tín dụng kỳ vọng kinh doanh sẽ cải thiện hơn trong quý IV

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố kết quả cuộc điều tra xu hướng kinh doanh quý IV/2022 của các tổ chức tín dụng (TCTD).

Cuộc điều tra được tiến hành trước thời điểm NHNN tăng lãi suất điều hành và ở thời điểm đó, đa số các TCTD đều nhận định mặt bằng lãi suất huy động và cho vay tiếp tục tăng trong quý IV/2022 và cả năm 2022.

Về tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong quý III/2022 chưa được như kỳ vọng. Tuy vậy, có đến 70,4-75,9% TCTD kỳ vọng tình hình kinh doanh cải thiện hơn trong quý tới và cả năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tới

Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tới

Giá xăng trong nước có thể tăng vào tuần tới; Ủy ban Chứng khoán xử phạt hàng trăm tổ chức, cá nhân vi phạm; Thu hồi hơn 25.600 tỷ đồng tiền nợ thuế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16105 16372 16951
CAD 18236 18512 19134
CHF 31368 31747 32400
CNY 0 3358 3600
EUR 29190 29460 30491
GBP 33845 34234 35182
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15229 15820
SGD 19316 19595 20124
THB 696 759 812
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26078
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 11:00