Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tới

20:58 | 08/10/2022

5,172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá xăng trong nước có thể tăng vào tuần tới; Ủy ban Chứng khoán xử phạt hàng trăm tổ chức, cá nhân vi phạm; Thu hồi hơn 25.600 tỷ đồng tiền nợ thuế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/10.
Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tới
Giá xăng có thể tăng vào tuần tới

Giá vàng thế giới tiếp tục lao dốc, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (8/10) biến động trái chiều với mức tăng và giảm lớn nhất là 200.000 đồng/lượng.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (8/10) biến động trái chiều với mức tăng và giảm lớn nhất là 200.000 đồng/lượng.

Ủy ban Chứng khoán xử phạt hàng trăm tổ chức, cá nhân vi phạm

Bộ Tài chính cho biết, trong tháng 9/2022, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 43 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt 1,938 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 304 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt là 23,859 tỷ đồng.

Các hành vi vi phạm chủ yếu là chậm hoặc không công bố thông tin theo đúng quy định, thực hiện mua bán cổ phiếu không báo cáo cơ quan chức năng…

Thu hồi hơn 25.600 tỷ đồng tiền nợ thuế

Tổng cục Thuế cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2022 ngành thuế đã thu hồi nợ thuế đạt 25.600 tỷ đồng, bằng 61% chỉ tiêu thu nợ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2022, cơ quan thuế các cấp đã thực hiện xử lý khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 94/2019/QH14 đạt 2.405 tỷ đồng.

Lũy kế kết quả xử lý nợ từ khi Nghị quyết số 94/2019/QH14 đến cuối tháng 9/2022 ước đạt 34.806 tỷ đồng (trong đó khoanh nợ tiền thuế là 28.164 tỷ; Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là 6.642 tỷ).

Hàn Quốc cần tuyển lao động Việt Nam trong ngành đóng tàu

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) Việt Nam và Bộ Thương mại, Năng lượng và Công nghiệp Hàn Quốc vừa tổ chức họp trực tuyến về hợp tác đưa lao động có tay nghề của Việt Nam sang Hàn Quốc làm việc.

Thứ trưởng Bộ Thương mại, Năng lượng và Công nghiệp Hàn Quốc Joo Yoong – joon - cho hay, hiện nước này thiếu rất nhiều nhân lực là kĩ sư, người lao động có trình độ, thợ hàn trong lĩnh vực công nghiệp đóng tàu. Phía Hàn Quốc rất mong muốn có thể thuê được đội ngũ lao động Việt Nam, tránh trường hợp lợi dụng thu các khoản phí của người lao động trái với quy định.

Triển khai gói tín dụng ưu đãi 20.000 tỷ đồng dành cho công nhân

Ngày 7/10, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ký kết thỏa thuận hợp tác cùng Công ty Tài chính TNHH Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC (FE CREDIT) và Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn HD SAISON để triển khai gói vay tiêu dùng ưu đãi 20.000 tỷ đồng dành cho công nhân với mức lãi suất giảm đến 50% so với lãi suất hiện hành.

Chương trình không chỉ giải quyết nhu cầu vay vốn cấp thiết của công nhân mà còn hướng tới việc từng bước xây dựng thói quen vay tiêu dùng văn minh và quản lý tài chính lành mạnh, từ đó góp phần xóa bỏ tình trạng "tín dụng đen" đang diễn ra phức tạp tại các khu công nghiệp hiện nay.

Giá xăng có thể tăng vào tuần tới

Theo dữ liệu mới cập nhật của Bộ Công thương, giá xăng A95 nhập từ Singapore đã tăng lên mức 95 USD/thùng. Đây là mức tăng cao nhất kể từ lần điều chỉnh giá ngày 1/10 vừa qua.

Trong nhiều ngày qua, giá xăng nhập từ mức thấp 90 USD đã liên tục leo cao. Do đó, tuần tới, vào ngày 11/10 bước vào kỳ điều chỉnh tiếp theo, giá xăng có khả năng tăng trở lại sau 4 lần giảm liên tiếp.

Tin tức kinh tế ngày 7/10: Thu ngân sách nhà nước tăng 22%

Tin tức kinh tế ngày 7/10: Thu ngân sách nhà nước tăng 22%

Thu ngân sách nhà nước tăng 22%; Điều chỉnh chi phí định mức xăng dầu; Bộ Công Thương lên tiếng về việc đứt gãy chuỗi cung ứng xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 15:00