Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tín dụng tăng mạnh

21:29 | 08/07/2025

21 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tín dụng tăng mạnh; UOB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 6,9%; Xuất khẩu gạo tăng về lượng, nhưng giảm về giá trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/7.
Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tín dụng tăng mạnh

Giá vàng thế giới im ắng, trong nước tăng mạnh

Vào lúc 8h55 sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới biến động nhẹ, với giá vàng giao ngay giảm 3,88 USD/ounce xuống mức 3,334,59 USD/ounce.

Mở cửa, doanh nghiệp niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 119 triệu đồng/lượng (mua vào) - 121 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 500.000 đồng/lượng mỗi chiều so với cuối ngày hôm qua.

Với vàng nhẫn, Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 113,9 triệu đồng/lượng (mua vào) - 116,9 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng mỗi chiều so với cuối ngày hôm qua.

Trong khi đó Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn để là 113,9 triệu đồng/lượng (mua vào) - 116,4 triệu đồng/lượng (bán ra), không thay đổi so với trước.

Tín dụng tăng mạnh

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, đến hết tháng 6/2025, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 17,2 triệu tỉ đồng, tăng 9,9% so với cuối năm 2024 và tăng 19,32% so với cùng kỳ. Đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2023, tập trung chủ yếu vào sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên.

Kết quả này là nhờ chính sách điều hành linh hoạt, đồng bộ của NHNN: giữ nguyên lãi suất điều hành, yêu cầu tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số, đồng thời điều hành tỷ giá linh hoạt, góp phần ổn định thị trường ngoại tệ, kiểm soát lạm phát.

Tín dụng nông nghiệp, nông thôn chiếm 23,16% tổng dư nợ, tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 17,51%, công nghiệp hỗ trợ tăng 15,69%, xuất khẩu tăng 2,91%.

Trong 6 tháng cuối năm, NHNN sẽ tiếp tục điều hành tín dụng thận trọng, hướng vào các lĩnh vực trọng điểm, kiểm soát rủi ro, xử lý nợ xấu và nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.

UOB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 6,9%

Ngân hàng UOB (Singapore) vừa công bố báo cáo cập nhật về triển vọng kinh tế Việt Nam, trong đó điều chỉnh tăng dự báo tăng trưởng GDP cả năm 2025 thêm 0,9 điểm phần trăm, từ mức 6,0% lên 6,9%.

Động thái này được đưa ra sau khi số liệu tăng trưởng quý II/2025 của Cục Thống kê đưa ra chỉ số 6 tháng ở mức cao, cho thấy nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ, vượt xa các kỳ vọng trước đó.

Theo Cục Thống kê, GDP của Việt Nam trong quý II tăng 7,96% so với cùng kỳ năm trước - cao hơn nhiều so với dự báo 6,85% của Bloomberg và 6,1% của chính UOB, kết quả này cũng vượt mức tăng đã điều chỉnh của quý I năm nay là 7,05%.

UOB đánh giá, kết quả tăng trưởng vượt trội nửa đầu năm đến chủ yếu từ lĩnh vực xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngân hàng này cho rằng lạm phát tổng thể và lạm phát cơ bản tại Việt Nam vẫn dưới mục tiêu chính thức 4,5% sẽ tạo dư địa để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ.

Chứng khoán vượt đỉnh 3 năm

Hôm nay (8/7), thị trường Chứng khoán Việt Nam (VN-Index) tiếp tục vươn đến mốc 1.415 điểm sau 3 năm chờ đợi.

Kết phiên giao dịch 8/7, VN-Index tăng 13,4 điểm - tương đương tỷ lệ 0,96%, và chỉ số chung tiến đến mốc 1.415,46 điểm.

Về cục diện thị trường, phe mua chiến ưu thế áp đảo khi có 217 mã cổ phiếu tăng giá trong khi chỉ có 92 cổ phiếu giảm giá và 58 cổ phiếu đạt tham chiếu.

Sắc xanh lan tỏa trên toàn thị trường, ở tất cả các nhóm ngành như ngân hàng, bất động sản, chứng khoán, dầu khí, dệt may...

Xuất khẩu gạo tăng về lượng, nhưng giảm về giá trị

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2025, Việt Nam xuất khẩu khoảng 700.000 tấn gạo, thu về 364,4 triệu USD. Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng sản lượng gạo xuất khẩu đạt 4,9 triệu tấn, trị giá 2,54 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng tăng 7,6% nhưng giá trị giảm 12,2%.

Bình quân, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong 6 tháng qua chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với cùng kỳ năm 2024. Đây là mức giảm đã được nhiều doanh nghiệp lường trước, trong bối cảnh nguồn cung gạo thế giới bắt đầu tăng trở lại.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 11,210
Cập nhật: 09/07/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 117.300
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.700 117.300
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.300
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.700 117.300
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.300
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 09/07/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 09/07/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17400
CAD 18606 18883 19503
CHF 32141 32523 33174
CNY 0 3570 3690
EUR 30040 30313 31344
GBP 34710 35102 36040
HKD 0 3198 3400
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15988
SGD 19904 20186 20712
THB 718 781 835
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26313
Cập nhật: 09/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 09/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16736 16836 17401
CAD 18786 18886 19438
CHF 32396 32426 33300
CNY 0 3606.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30323 30423 31199
GBP 35025 35075 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.13 176.13 182.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15514 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20062 20192 20920
THB 0 747.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 09/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 01:01