Tin tức kinh tế ngày 6/10: Hàng hóa qua cảng biển tăng 14%

20:57 | 06/10/2024

1,030 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng hóa qua cảng biển tăng 14%; Ngân sách Nhà nước thặng dư 192.000 tỷ đồng; GDP 9 tháng tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/10.
Tin tức kinh tế ngày 6/10: Hàng hóa qua cảng biển tăng 14%
Hàng hóa qua cảng biển tăng 14% (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần đi ngang

Giá vàng trong tuần (30/9-6/10) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tăng trở lại ở đầu phiên và giảm ở cuối phiên, đồng thời kim loại quý này ghi nhận tuần giá đi ngang.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/10.

GDP 9 tháng tăng mạnh

Tổng cục Thống kê, cho biết cơn bão số 3 đã gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ở các tỉnh phía Bắc.

Tuy nhiên, với tốc độ tăng mạnh trong 2 tháng đầu quý 3/2024 cùng những giải pháp khắc phục hậu bão lũ và ổn định sản xuất kinh doanh sớm, kinh tế quý 3/2024 và 9 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng tích cực.

Theo đó, GDP quý 3/2024 ước tính tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Với tốc độ tăng cao trong quý 3/2024, GDP 9 tháng năm 2024 ước tăng 6,82% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng khá cao so với cùng kỳ năm 2023 (4,4%).

Ngân sách Nhà nước thặng dư 192.000 tỷ đồng

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết tháng 9, ngân sách Nhà nước thặng dư 192.000 tỷ đồng. Trong đó, tổng thu đạt 1,448 triệu tỷ đồng, tổng chi đạt 1,256 triệu tỷ đồng.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 1,203 triệu tỷ đồng, bằng 83,3% dự toán năm và tăng 18,9% so với cùng kỳ năm trước; thu từ dầu thô ước đạt 44.400 tỷ đồng, bằng 96,6% dự toán năm và giảm 2,9% so với cùng kỳ; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 200.200 tỷ đồng, bằng 98,1% dự toán năm và tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Hàng hóa qua cảng biển tăng 14%

Theo số liệu từ Cục Hàng hải Việt Nam, tổng khối lượng hàng hoá thông qua các cảng biển trên cả nước trong 9 tháng qua ước đạt hơn 640 triệu tấn - tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản lượng hàng hoá qua cảng biển liên tục tăng trưởng, cho thấy nền kinh tế đã dần hồi phục. Hàng xuất khẩu ước đạt hơn 150 triệu tấn, tăng 14% so với cùng kỳ. Hàng nhập khẩu ước đạt gần 200 triệu tấn, tăng 21% so với cùng kỳ.

Các khu vực có khối lượng hàng hóa thông quan cao nhất đều ở các cảng biển lớn như TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Hải Phòng và Quảng Ninh.

9 tháng, hơn 61 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, tính chung 9 tháng năm 2024, cả nước có gần 121,9 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tổng vốn đăng ký hơn 1.158,5 nghìn tỷ đồng, với tổng số lao động đăng ký đạt hơn 735,0 nghìn lao động. So với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp và vốn đăng ký đều tăng 3,4%, nhưng số lao động lại giảm 3,4%. Vốn đăng ký bình quân cho mỗi doanh nghiệp mới trong 9 tháng là 9,5 tỷ đồng, không đổi so với cùng kỳ năm trước. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong giai đoạn này là 2.310,5 nghìn tỷ đồng, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2023.

Bên cạnh đó, có hơn 61,1 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tương ứng với mức tăng 25,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt hơn 183,0 nghìn doanh nghiệp, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một tháng có hơn 20,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Việt Nam hút nhiều dự án bán dẫn, năng lượng đầu tư mới

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 9 tháng đầu năm, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất trong các lĩnh vực, ngành nghề được các nhà đầu tư nước ngoài rót vốn với hơn 298,7tỷ USD (chiếm 60,7% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo là các ngành kinh doanh bất động sản với hơn 71,5 tỷ USD (chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với gần 41,7 tỷ USD (chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư).

Đáng chú ý, nhiều dự án lớn ở các lĩnh vực bán dẫn, năng lượng (sản xuất pin, tế bào quang điện, thanh silic), sản xuất linh kiện, sản phẩm điện tử, sản phẩm nhiều giá trị gia tăng được đầu tư mới và mở rộng vốn trong 9 tháng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 16/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 16/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 16/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 16/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 16/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 06:45