Tin tức kinh tế ngày 4/7: Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới về kim ngạch

21:48 | 04/07/2025

8 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới về kim ngạch; Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm thuế; Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng vượt trội… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/7.
Tin tức kinh tế ngày 4/7: Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới về kim ngạch

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đứng im

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm, với giá vàng giao ngay giảm xuống mức 3,329 USD USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm gần 20 USD/ounce USD/ounce tương ứng với 0.59%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng đi ngang so với sáng hôm qua. Theo đó, sáng nay, vàng miếng SJC các thương hiệu đang mua vào 118,9 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,9 triệu đồng/lượng. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 600.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đi ngang, niêm yết ở mức 115,8 triệu đồng/lượng mua vào và 118,8 triệu đồng/lượng bán ra.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm thuế

Theo Nghị quyết 198/2025/QH15, từ giữa năm 2025, các SME sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu, tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Chính sách này hướng đến việc "kích hoạt" doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện để họ tái đầu tư và ổn định trong giai đoạn đầu hoạt động.

Tiếp đó, ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng từ 1/10/2025. Theo luật mới, SME có doanh thu dưới 3 tỷ đồng/năm sẽ chịu thuế suất 15%, còn nhóm có doanh thu từ 3 đến 50 tỷ đồng/năm áp dụng mức 17%.

Đây là lần đầu tiên Việt Nam áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp phân loại theo quy mô doanh thu SME. Sự kết hợp giữa miễn thuế 3 năm đầu, giảm thuế suất dài hạn và cắt bỏ một số loại lệ phí giúp định hình một “gói hỗ trợ thuế” toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tái cấu trúc và đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng.

Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới về kim ngạch

Ngành cà phê Việt Nam đang ghi nhận một cột mốc chưa từng có khi chỉ trong 6 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đã đạt 5,47 tỷ USD - tăng 67,5% so với cùng kỳ năm trước và chính thức vượt mốc 5,48 tỷ USD của cả năm 2024.

Theo đánh giá từ các chuyên gia thị trường, kết quả này cho thấy đà phục hồi ấn tượng của xuất khẩu cà phê Việt Nam trong bối cảnh giá cả biến động và áp lực cạnh tranh gia tăng. Một yếu tố góp phần tạo nên cú hích đáng kể là thông tin từ Mỹ về mức thuế mới áp với hàng nông sản Việt Nam - trong đó có cà phê - dự kiến áp dụng từ 10/7.

Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng vượt trội

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Tài chính, 6 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1,332 triệu tỷ đồng, tương đương 67,7% dự toán và tăng 28,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong cơ cấu, thu nội địa 6 tháng đạt 1,158 triệu tỷ đồng, bằng 69,4% dự toán và tăng 33,3% so cùng kỳ. Thu tiền sử dụng đất đạt 244.000 tỷ đồng, gần hoàn thành dự toán và tăng mạnh 167% do các địa phương tích cực triển khai các giải pháp về thẩm định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và đấu giá đất từ cuối năm 2024. Thu xổ số kiến thiết đạt 65,3% dự toán, tăng 14,1%. Thu cổ tức, lợi nhuận của Ngân hàng Nhà nước cũng tăng 45,1%, đạt 82,5% dự toán.

Đã giảm thuế gần 50.000 tỷ đồng cho doanh nghiệp trong nửa đầu năm 2025

Trước những khó khăn của doanh nghiệp và nền kinh tế, Bộ Tài chính đã chủ động tham mưu, đề xuất và ban hành nhiều chính sách miễn, giảm và gia hạn thuế, phí, lệ phí cùng tiền thuê đất nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất - kinh doanh, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội.

Tổng quy mô các chính sách này lên tới khoảng 232.600 tỷ đồng, trong đó giảm thuế, phí, lệ phí khoảng 116.500 tỷ đồng và gia hạn thuế, tiền thuê đất khoảng 116.100 tỷ đồng.

Trong gói hỗ trợ về thuế 232.600 tỷ đồng dành cho doanh nghiệp vượt khó năm 2025, tới nay, Bộ Tài chính đã “giải ngân” khoảng 107.700 tỷ đồng. Trong đó gần 1 nửa là giảm thuế cho các đối tượng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 05:00