Tin tức kinh tế ngày 30/08: Sẽ bỏ giá ưu đãi cố định cho điện mặt trời áp mái

20:03 | 30/08/2021

291 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sẽ bỏ giá ưu đãi cố định cho điện mặt trời áp mái; Chứng khoán tăng mạnh phiên đầu tuần; Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2021 tăng nhẹ; Trái phiếu phát hành tăng 53% so với cùng kỳ; Giá vàng thế giới ngày 30/8 giữ đà tăng; Ngành thủy sản đứng trước nguy cơ "vỡ trận" là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/08.

Bộ Công Thương: Sẽ bỏ giá ưu đãi cố định cho điện mặt trời áp mái

Ông Phạm Nguyên Hùng, Phó cục trưởng Cục Điện lực & Năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương) cho biết, Bộ Công Thương đang soạn thảo dự thảo quyết định cơ chế phát triển năng lượng tái tạo, trong đó có điện mặt trời áp mái.

Khách hàng có thể mua điện trực tiếp thông qua các nhà cung cấp điện gió, điện mặt trời
Hệ thống điện mặt trời. Ảnh minh họa

Điểm mới của dự thảo quyết định này, sẽ không còn giá giá ưu đãi cố định (FIT) ưu đãi trong 20 năm như trước đây. Thay vào đó, dự thảo đưa ra tỷ lệ tự dùng tại chỗ của các dự án 70-90%, nhằm giảm áp lực đầu tư lên lưới điện, truyền tải và phân phối. Ngoài tỷ lệ tự dùng, phần điện còn lại (10-30%), doanh nghiệp sẽ bán lại cho EVN. Giá bán điện sẽ theo khung giá phát điện mặt trời hàng năm do Bộ Công Thương ban hành, nhằm đảm bảo sát thị trường. Giá mua điện bằng tối đa khung giá phát điện mặt trời hàng năm Bộ Công Thương ban hành, hay giá nào trong khung này thì chúng tôi đang bàn luận, nhằm đảm bảo có thể bù đắp thêm cho chi phí, thu hồi vốn của nhà đầu tư, hài hoà với phần mua điện từ EVN.

Chứng khoán tăng mạnh phiên đầu tuần

Trạng thái hưng phấn của nhóm ngân hàng, thép, dược phẩm giúp VN-Index tăng gần 15 điểm trong phiên đầu tuần và tiệm cận vùng 1.330 điểm. VN-Index đã ghi nhận hai tuần giảm liên tiếp nhưng theo nhận định của phần đông công ty chứng khoán, chỉ số vẫn nằm trong xu hướng dao động tích luỹ quanh 1.300 điểm và có thể đi lên trong tuần này. Tâm lý tích cực của nhà đầu tư giúp VN-Index tăng nhanh ngay khi mở cửa phiên đầu tuần và duy trì biên độ ổn định so với tham chiếu trong suốt thời gian giao dịch. Chỉ số đóng cửa tại 1.328,14 điểm, tăng gần 15 điểm so với tham chiếu. Đây là phiên tăng mạnh nhất trong vòng ba tuần qua.

Chỉ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm tăng 1,79% vo với cùng kỳ

8 tháng năm 2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 1,79% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 8 tháng tăng 0,9%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính trong tháng 8 có 4 nhóm tăng giá so với tháng trước; 4 nhóm giảm giá, 3 nhóm giữ giá ổn định.

Đại diện Vụ Thống kê giá (Tổng cục Thống kê) cho biết: CPI tăng trong 8 tháng năm nay do: Giá xăng dầu trong nước bình quân 8 tháng năm nay tăng 22,86% khiến CPI chung tăng 0,82 điểm phần trăm. Giá gạo trong nước cũng tăng theo giá gạo xuất khẩu. Tuy nhiên, tính chung 8 tháng năm nay, giá các mặt hàng thực phẩm giảm 0,38% so với cùng kỳ năm trước. Trong 8 tháng năm 2021, lạm phát cơ bản tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2020, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,79%). Điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, giá xăng, dầu, điện và giá gas tăng.

Trái phiếu phát hành tăng 53% so với cùng kỳ

Theo Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm, khối lượng trái phiếu phát hành ra công chúng đạt trên 15.000 tỷ đồng, tăng 53% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 8% tổng khối lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành, cao hơn mức 6,5% của năm 2020. Điều này cho thấy bước đầu đã có sự dịch chuyển. Doanh nghiệp đã lựa chọn phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng để huy động vốn thay vì chỉ phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như thời gian trước.

Đồng thời, tỷ trọng nhà đầu tư cá nhân mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ trên thị trường sơ cấp đã giảm một nửa so với cùng kỳ, chỉ đạt 5,7% tổng khối lượng đã phát hành (cùng kỳ 12,68%).

Giá vàng thế giới ngày 30/8 giữ đà tăng

Đầu giờ ngày 30/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.819,21 USD/Ounce. So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 182 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,54 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,61 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.818,6 USD/Ounce, tăng 1,4 USD/Ounce trong phiên. Giá vàng ngày 30/8 gữ đà tăng chủ yếu do đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm sau phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại hội nghị thượng đỉnh Jackson Hole.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,45 – 57,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Ngành thủy sản đứng trước nguy cơ "vỡ trận"

Tin tức kinh tế ngày 30/08: Sẽ bỏ giá ưu đãi cố định cho điện mặt trời áp mái
Ngành thủy sản đang gặp nhiều khó khăn bởi đại dịch Covid-19

Kết quả khảo sát của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (VASEP) cho biết 100% doanh nghiệp được hỏi rằng, mô hình sản xuất "3 tại chỗ" chỉ là phương án cầm cự, tạm thời để doanh nghiệp duy trì sản xuất. Theo VASEP, nếu Chính phủ, các địa phương không có các biện pháp khôi phục khẩn cấp thì nguy cơ đổ vỡ toàn chuỗi sản xuất từ nuôi trồng - khai thác - chế biến - kinh doanh - xuất nhập khẩu đang hiện tiền trước mắt. Khảo sát cũng cho biết tại Cà Mau, Sóc Trăng và Bạc Liêu - 3 địa phương dẫn đầu về sản lượng và sản xuất tôm của cả nước, đều đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 nên không chỉ việc lưu thông hàng hóa, mua bán con giống, thu hoạch tôm gặp khó khăn. Các nhà máy cũng đã phải giảm công suất chế biến 60-70%, thiếu hụt công nhân, chi phí tăng cao...

M.C

NÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoànNÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoàn
Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ "vỡ bom" trái phiếu
Pháp kêu gọi các doanh nghiệp phát triển năng lượng tái tạoPháp kêu gọi các doanh nghiệp phát triển năng lượng tái tạo
Tiếp tục hỗ trợ tiền điện cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy, nông sảnTiếp tục hỗ trợ tiền điện cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy, nông sản
Giữ sức khỏe cho doanh nghiệp: Duy trì chuỗi cung ứng cho sản xuấtGiữ sức khỏe cho doanh nghiệp: Duy trì chuỗi cung ứng cho sản xuất
Ước tính giảm khoảng 650 tỷ đồng tiền điện cho 3 nhóm doanh nghiệp khó khăn do COVID-19Ước tính giảm khoảng 650 tỷ đồng tiền điện cho 3 nhóm doanh nghiệp khó khăn do COVID-19

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 07:00