Giữ sức khỏe cho doanh nghiệp: Duy trì chuỗi cung ứng cho sản xuất

09:59 | 29/08/2021

988 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để doanh nghiệp có thể phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ hơn thì phải giữ được doanh nghiệp còn tồn tại, giữ được khách hàng, giữ được vị trí trong chuỗi cung ứng.

LTS: Đợt dịch lần thứ 4 có tác động tàn phá mạnh mẽ gấp nhiều lần so với các đợt dịch trước. Con số hơn 70.000 doanh nghiệp phải rời thương trường trong nửa đầu năm 2021 minh chứng điều đó. Vì thế, hơn lúc nào hết, các doanh nghiệp đang cần tiếp sức để có thể tiếp tục chuỗi sản xuất kinh doanh.

Phương án sản xuất
Phương án sản xuất "3 tại chỗ" đang lộ nhiều bất cập, vì doanh nghiệp chịu quá nhiều chi phí phát sinh. (Ảnh: Test nhanh Covid-19 định kỳ cho công nhân Công ty TNHH Thực phẩm & Nước giải khát JOY)

Giãn cách xã hội khiến nhiều doanh nghiệp phía Nam lâm vào nguy cơ mất công nhân lao động, mất đơn hàng, tức khách hàng và thị trường, đứt chuỗi cung ứng.

Nguy cơ kép

Hàng loạt doanh nghiệp đã phải thông báo tiếp tục tạm ngừng hoạt động, tạm ngưng sản xuất, gián đoạn có thời hạn… cho thấy mối nguy lớn này. Nguyên nhân chính vẫn nằm ở: Giãn cách xã hội kéo dài khiến logistic và các thủ tục không thuận lợi, hoạt động của ngành logistic giật cục vì chính sách cục bộ, không thông suốt, không “xanh luồng” ở nhiều địa phương, nói nôm na như đại diện Hiệp hội logistic Việt Nam là “một khóa 4 chìa”.

Nghiêm trọng và sâu xa nhất là vấn đề về làm thế nào để đảm bảo an toàn cho công nhân, duy trì được lực lượng sản xuất khi nhiều công nhân sợ rủi ro lây nhiêm đã không vào nhà máy, mô hình “3 tại chỗ” bộc lộ nhiều bất cập”. Theo đó, doanh nghiệp khó có thể đảm bảo hoạt động thông suốt, đủ năng suất để đáp ứng các đơn hàng đã ký, nguy cơ đền đơn hàng cũ, không thể ký mới, mất khách hàng, mất thị trường, mất vị trí trong chuỗi cung ứng… hiện hữu.

Giải pháp để “sống chung” cùng virus?

Không có quốc gia nào muốn sống chung cùng đại dịch. Nhưng dù muốn hay không cũng sẽ phải tìm được phương án để đẩy lùi đại dịch và thích ứng, ứng phó được các đợt tấn công của virus, với các biến thể mới, trên thế chủ động. Do đó, Chính phủ đã sớm xác định 5K + vaccine, vũ khí chống COVID-19 và phục hồi kinh tế.

Ngay từ bây giờ, ở các khu vực đang rất cần được ưu tiên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, với an sinh xã hội của hàng trăm ngàn lao động, với tương lai của Việt Nam sau thời giãn cách, vì thế hơn lúc nào, càng cần được ưu tiên vaccine. Đây đã là câu chuyện được nói nhiều nên xin không bàn lại.

Bên cạnh đó, những bất cập của mô hình 3 tại chỗ và mối nguy cơ có thể biến nhà máy thành từng cụm dịch, là giải pháp ứng phó được dịch trong một giai đoan ngắn tạm thời, đến lúc này đã cần phải thay đổi. Do đó, cần để doanh nghiệp có không gian chủ động triển khai các giải pháp chống dịch như đã kiến nghi giải pháp 2 tại chỗ 1 vùng xanh.

Song song, là hỗ trợ doanh nghiệp doanh nghiệp không để họ từ “tự lo” thành “tự bơi”. Cần có sự đào tạo, hướng dẫn, giám sát doanh nghiệp thực hiện mô hình này theo chuẩn phòng chống dịch của Bộ Y tế. Quan trọng không kém, Nhà nước vẫn thực hiện được mục tiêu chống dịch trên cơ sở của chi phí chống dịch: Triển khai xét nghiệm miễn phí cho doanh nghiệp. Chúng ta biết đây hiện đang là khâu tiêu tốn nhiều chi phí của doanh nghiệp trong khi Nhà nước vẫn đang phải triển khai xét nghiệm miễn phí cộng đồng ở nhiều “vùng đỏ”.
Cuối cùng, trên thế giới không có mô hình chống dịch nào là hoàn hảo. Các quyết định về chính sách thủ tục có thể thay đổi nhưng nên trên tinh thần không tạo nút thắt bóp nghẹt hơi thở, vốn đã rất khó thở của doanh nghiệp.

Để tạo “thoáng khí”, nên chăng có thể học hỏi một số kinh nghiệm, một phần có thể phù hợp với Việt Nam, từ Ba Lan, một trong những quốc gia chống dịch tốt nhất châu Âu. Trong đó, với khu vực nhà máy, siêu thị, Ba Lan tiến hành tổ chức phương thức làm việc trên nguyên tắc chia ra các toán, hoặc là 1 ngày làm, 1 ngày nghỉ, hoặc các ca cách nhau ít nhất 1 giờ đồng hồ, để các toán không có cơ hội tiếp xúc được trực tiếp với nhau. Khoảng thời gian 1 giờ đó để dọn dẹp vệ sinh, khử trùng. Điều này có thể không hẳn phù hợp các doanh nghiệp thâm dụng lao động cao, nhưng hoàn toàn áp dụng được ở những công đoạn, bộ phận cần ít nhân lực lao động để có thể đảm bảo tối ưu công suất.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Ước tính giảm khoảng 650 tỷ đồng tiền điện cho 3 nhóm doanh nghiệp khó khăn do COVID-19Ước tính giảm khoảng 650 tỷ đồng tiền điện cho 3 nhóm doanh nghiệp khó khăn do COVID-19
Doanh nghiệp da giày hiến kế duy trì sản xuấtDoanh nghiệp da giày hiến kế duy trì sản xuất
Hà Nội: Trao tặng suất ăn nghĩa tình tới người khó khăn bởi dịch bệnh Covid-19Hà Nội: Trao tặng suất ăn nghĩa tình tới người khó khăn bởi dịch bệnh Covid-19

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,375 ▼325K 11,560 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 11,365 ▼325K 11,550 ▼250K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
TPHCM - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼3000K 116.500 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼3000K 116.380 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼2970K 115.670 ▼2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼2970K 115.440 ▼2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼2250K 87.530 ▼2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼1760K 68.300 ▼1760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼1250K 48.610 ▼1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼2750K 106.810 ▼2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼1830K 71.220 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼1950K 75.880 ▼1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼2040K 79.370 ▼2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼1120K 43.840 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼990K 38.600 ▼990K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼350K 11,690 ▼350K
Trang sức 99.9 11,160 ▼350K 11,680 ▼350K
NL 99.99 11,170 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16069 16335 16914
CAD 18228 18504 19121
CHF 30891 31268 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28932 29201 30234
GBP 33722 34110 35061
HKD 0 3214 3417
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15211 15809
SGD 19249 19528 20058
THB 690 753 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25808 25808 26140
AUD 16233 16333 16903
CAD 18426 18526 19077
CHF 31166 31196 32089
CNY 0 3524.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29143 29243 30120
GBP 34041 34091 35211
HKD 0 3330 0
JPY 179.89 180.39 186.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15294 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19419 19549 20281
THB 0 720.1 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 12:45