Tin tức kinh tế ngày 26/2: Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”

20:57 | 26/02/2023

7,089 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”; Xuất khẩu dừa hướng tới mốc 1 tỷ USD; Xuất khẩu thủy sản tăng 44% trong nửa đầu tháng 2/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/2.
Tin tức kinh tế ngày 26/2: Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”
Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt” (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đứng yên, trong nước lao dốc

Sáng nay (26/2, giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.810 USD/ounce, đi ngang so với cuối phiên giao dịch trước đó.

Thị trường vàng trong nước, tại Hà Nội, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn Doji và Tập đoàn Phú Quý cùng niêm yết 66,1 - 66,9 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Trong khi đó, giá nhẫn tròn trơn 53,25 - 54,1 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng.

Xuất khẩu dừa hướng tới mốc 1 tỷ USD

Theo Hiệp hội Dừa Việt Nam, năm 2022, xuất khẩu dừa và các sản phẩm từ dừa đạt trên 900 triệu USD. Ngành dừa Việt Nam đang đứng thứ 4 về tổng giá trị trên thị trường dừa thế giới. Việt Nam cũng là nước xuất khẩu các sản phẩm từ dừa lớn thứ 4 trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Theo ông Cao Bá Đăng Khoa - Quyền Tổng thư ký Hiệp hội Dừa Việt Nam, với định hướng phát triển chuỗi giá trị bền vững từ vùng trồng, đầu tư công nghệ chế biến sâu thì giá trị xuất khẩu dừa và các sản phẩm từ dừa của nước ta hoàn toàn có thể vượt con số 1 tỷ USD trong vòng 2 năm tới.

Xuất khẩu thủy sản tăng 44% trong nửa đầu tháng 2/2023

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 2/2023, Việt Nam xuất khẩu mặt hàng thủy sản đạt 286,94 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, tính lũy kế từ đầu năm 2023 đến hết ngày 15/2, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 742 triệu USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm 2022. Đà giảm diễn ra trong bối cảnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giảm sút trong quý 4/2022 và tiếp tục giảm trong tháng 1/2023 khi Tết, kỳ nghỉ lễ lớn nhất năm tại Việt Nam diễn ra.

Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”

Trong vòng 1 tuần trở lại đây, nhiều ngân hàng đã giảm lãi suất tiền gửi thêm 0,3-1%/năm, đưa mặt bằng lãi suất huy động nhìn chung đã giảm 1- 2%/năm so với cuối năm ngoái, hiện dao động trong khoảng 8,7-9%/năm. Một số ít ngân hàng niêm yết trên 9%/năm.

Lãi suất đầu vào giảm, lượng tiền gửi dồi dào đang tạo điều kiện để các ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất đầu ra, tức là lãi suất cho vay. Dù vậy, việc duy trì lãi suất thấp trong năm nay vẫn còn nhiều thách thức.

NHNN phát hành hơn 140.000 tỷ đồng tín phiếu

Theo thống kê, tuần giao dịch vừa qua từ ngày 20/2 - 24/2, tiếp tục chứng kiến xu hướng hút ròng thanh khoản của NHNN. Cụ thể, Nhà điều hành tuần qua đã phát hành mới tổng cộng gần 140.550 tỷ đồng tín phiếu, hút về lượng tiền tương ứng; trong khi chỉ có 80.000 tỷ tín phiếu phát hành trước đó đáo hạn. Tính chung, Nhà điều hành đã hút ròng 60.550 tỷ đồng qua kênh tín phiếu.

Ngoài ra, nhu cầu vay cầm cố giấy tờ có giá (OMO) đã tăng đáng kể và NHNN đã cho một số thành viên vay mới tổng cộng 10.679 tỷ đồng. Trong khi có 229 tỷ đồng khoản vay cũ trong tuần trước đáo hạn. Tổng cộng, NHNN đã bơm 10.450 tỷ đồng qua kênh thị trường mở.

Xuất khẩu da giày đối mặt nhiều thách thức

Theo đánh giá của Hiệp hội Da giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso), năm 2022, dù ngành da giày - túi xách vượt qua nhiều khó khăn để đạt được kim ngạch xuất khẩu ấn tượng, song điều này không có gì bảo đảm ngành sẽ duy trì được sự tăng trưởng trong năm 2023. Công tác dự báo thị trường khó hơn, điều phối sản xuất gặp nhiều rủi ro, đặt doanh nghiệp ở thế vô cùng bấp bênh.

Ông Nguyễn Đức Thuấn, Chủ tịch Lefaso nhận định, mục tiêu xuất khẩu năm 2023 sẽ trở nên thách thức hơn, đặt trong bối cảnh thị trường toàn cầu giảm tiêu dùng. Ở trong nước, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay, chi phí sản xuất tiếp đà tăng cao, cho thấy các doanh nghiệp phải duy trì hoạt động trong một giai đoạn cực kỳ khó tiên lượng.

Tin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh; Mexico hạ mức đối với thuế nhập khẩu thép cán mạ Việt Nam; Xuất khẩu cà phê sang thị trường Italy tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,400 ▼300K 11,590 ▼220K
Nguyên liệu 999 - HN 11,390 ▼300K 11,580 ▼220K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
TPHCM - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼2800K 116.700 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼2800K 116.580 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼2770K 115.870 ▼2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼2780K 115.630 ▼2780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼2100K 87.680 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼1640K 68.420 ▼1640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼1160K 48.700 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼2560K 107.000 ▼2560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼1710K 71.340 ▼1710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼1820K 76.010 ▼1820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼1900K 79.510 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼1050K 43.910 ▼1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼930K 38.660 ▼930K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▼150K 11,890 ▼150K
Trang sức 99.9 11,360 ▼150K 11,880 ▼150K
NL 99.99 11,370 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16081 16348 16927
CAD 18258 18534 19156
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3358 3600
EUR 28996 29265 30295
GBP 33777 34166 35095
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15204 15795
SGD 19273 19553 20080
THB 692 755 808
USD (1,2) 25731 0 0
USD (5,10,20) 25770 0 0
USD (50,100) 25798 25832 26141
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16291 16391 16962
CAD 18462 18562 19114
CHF 31189 31219 32115
CNY 0 3521.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29178 29278 30158
GBP 34099 34149 35269
HKD 0 3330 0
JPY 180.03 180.53 187.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15351 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19455 19585 20307
THB 0 720.7 0
TWD 0 790 0
XAU 11500000 11500000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 11:00