Tin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh

21:07 | 25/02/2023

6,522 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh; Mexico hạ mức đối với thuế nhập khẩu thép cán mạ Việt Nam; Xuất khẩu cà phê sang thị trường Italy tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/2.
Tin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sang hôm nay tiếp tục trượt dốc với giá vàng giao ngay giảm 10,9 USD, xuống còn 1.811 USD/ ounce.

Rạng sáng nay, giá vàng trong nước gần như đứng yên. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch ở mức 66,3 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,2 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra thấp hơn 50.000 đồng so với khu vực Hà Nội.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 1 đạt 806 triệu USD, giảm hơn 38% so với tháng 12/2022 và giảm gần 49% so với tháng 1/2022. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt gần 492 triệu USD, giảm gần 44% so với tháng 12/2022 và giảm hơn 58% so với tháng 1/2022.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, nguyên nhân giảm mạnh là trong tháng 1 có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán và đơn hàng giảm. Nhiều thị trường lớn trên thế giới vẫn đối mặt với lạm phát cao khiến nhu cầu tiêu dùng giảm, dẫn tới đơn hàng mới giảm, tác động trực tiếp đến kết quả xuất khẩu của ngành gỗ.

Ba Lan muốn xuất khẩu thêm nhiều nông sản sang Việt Nam

Tại hội thảo Kết nối kinh doanh Việt Nam - Ba Lan diễn ra tại TP HCM, ông Lech Kolakowski, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp Ba Lan cho biết, quốc gia này đang khuyến khích các doanh nghiệp Ba Lan phát triển, hợp tác với Việt Nam để xuất khẩu thực phẩm, nông sản. Việt Nam là đối tác quan trọng và lâu dài của Ba Lan.

Theo ông Lech Kolakowski, các sản phẩm của Ba Lan và Việt Nam không hề cạnh tranh nhau, bởi nhiều sản phẩm do Ba Lan sản xuất thì Việt Nam không có và ngược lại. Ba Lan cũng ủng hộ hàng hóa của Việt Nam vào thị trường Châu Âu nhiều hơn để người dân Châu Âu có thể biết đến hàng hóa chất lượng của Việt Nam.

Mexico hạ mức đối với thuế nhập khẩu thép cán mạ Việt Nam

Ngày 24/2, Bộ Kinh tế Mexico ra phán quyết cuối cùng đối với vụ điều tra chống bán phá giá thép cán mạ có nguồn gốc từ Việt Nam, trong đó phía Mexico hạ hầu hết các sắc thuế nhập khẩu so với phán quyết sơ bộ trước đó.

Phán quyết cuối cùng Bộ Kinh tế Mexico sẽ tạo cơ hội cho các sản phẩm thép cán mạ Việt Nam quay lại quốc gia Mỹ Latinh, sau gần hai năm gián đoạn bởi quá trình điều tra bán phá giá của Cơ quan Thực thi Thương Mại quốc tế Mexico (UPCI) thực hiện.

Xuất khẩu cà phê sang thị trường Italy tăng mạnh

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 1/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Italy đạt 17,27 nghìn tấn, trị giá 35,71 triệu USD, tăng 78,9% về lượng và tăng 81,5% về trị giá so với tháng 12/2022, so với tháng 1/2022 tăng 30,5% về lượng và tăng 27,1% về trị giá.

Tháng 1/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang thị trường Italy đạt mức 2.067 USD/tấn, tăng 1,4% so với tháng 12/2022, nhưng giảm 2,6% so với tháng 1/2022.

Thanh tra đột xuất các doanh nghiệp chậm đóng BHXH 3 tháng

Nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa có văn bản yêu cầu các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành triển khai giải pháp giảm số tiền chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2023.

Theo đó, đối với đơn vị chậm đóng từ ba tháng trở lên, BHXH Việt Nam giao BHXH các tỉnh tổ chức thanh tra chuyên ngành đột xuất, xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Song song đó, phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an lập và chuyển hồ sơ, tài liệu để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Tin tức kinh tế ngày 24/2: 1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm

Tin tức kinh tế ngày 24/2: 1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm

1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm; Giá thép tăng mạnh lần thứ 5 liên tiếp; Lùi thời hạn nối lại đường bay đến Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16635 16904 17486
CAD 18723 19001 19619
CHF 32314 32697 33352
CNY 0 3570 3690
EUR 30180 30454 31484
GBP 34941 35335 36282
HKD 0 3203 3405
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15564 16155
SGD 19996 20278 20807
THB 724 787 841
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26352
Cập nhật: 04/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 16:00