Tin tức kinh tế ngày 2/4: Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp

21:10 | 02/04/2023

2,889 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng mạnh; Dự báo xuất khẩu thủy sản sẽ hồi phục từ quý II/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/4.
Tin tức kinh tế ngày 2/4: Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp
Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc phiên cuối tuần

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm với vàng giao ngay giảm 10,4 USD xuống còn 1.969,7 USD/ ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch hôm nay 1/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, không đổi giá ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, chưa đổi giá cả chiều mua vào và bán ra.

Đặt mục tiêu đến năm 2025 có ít nhất 1,5 triệu doanh nghiệp

Ngày 31/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 45/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Chính phủ đặt ra mục tiêu cụ thể đến năm 2025 có khoảng 1,5 triệu doanh nghiệp, trong đó có 60.000 đến 70.000 doanh nghiệp quy mô vừa và lớn; đến năm 2030 có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp; hình thành và phát triển nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng mạnh

Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đã tăng 20 USD/tấn từ 448 USD/tấn lên 468 USD/tấn vào ngày 30/3. Một thương nhân xuất khẩu gạo tại TP HCM cho biết “Giá gạo xuất khẩu đã tăng lên sau khi Chính phủ Indonesia cho biết sẽ nhập khẩu 2 triệu tấn gạo trong năm nay. Đồng thời, nguồn cung cho gạo xuất khẩu cũng đang ở mức thấp mặc dù khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đang bước vào vụ thu hoạch do loại gạo 5% tấm chỉ chiếm khoảng 15 - 20% tổng sản lượng gạo của Việt Nam”.

Thông tin hiện tại cho thấy Chính phủ Indonesia sẽ sớm nhập khẩu trước 500.000 tấn gạo để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong bối cảnh lượng gạo dự trữ của chính phủ giảm mạnh và giá gạo bán lẻ trên thị trường nội địa liên tục tăng.

Dự báo xuất khẩu thủy sản sẽ hồi phục từ quý II/2023

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến giữa tháng 3/2023, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 1,4 tỷ USD, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Ước tính, xuất khẩu thủy sản quý I/2023 đạt khoảng 1,85 tỷ USD, giảm 27% so với quý I/2022.

Thị trường thế giới vẫn bị tác động nặng nề bởi lạm phát, kinh tế suy giảm khiến nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu giảm và giá nhập khẩu cũng giảm theo.

Dự báo xuất khẩu thủy sản sẽ hồi phục dần từ quý II sau khi diễn ra các chương trình hội chợ quốc tế tại Mỹ và EU thu hút thêm các bạn hàng đến với Việt Nam.

Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp

Theo Bộ Tài chính, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 3 tháng đầu năm 2023 còn thấp, với 73.192,092 tỷ đồng, chỉ đạt 9,69% kế hoạch.

Mức giải ngân vốn đầu tư công trong quý 1/2023 thấp hơn kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 10,35% và cũng thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 (11,88%).

Bộ Tài chính cho rằng tỷ lệ giải ngân ước 3 tháng đầu năm chưa cao là do hiện nay các bộ, ngành và địa phương mới giao xong chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án, nên đang hoàn thiện thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thanh toán, đang tập trung thực hiện đấu thầu và lựa chọn nhà thầu; nhiều dự án vướng mắc trong giải phóng mặt bằng.

Việt Nam “rót” 21,9 tỷ USD đầu tư ra nước ngoài

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), 3 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt gần 119,5 triệu USD, bằng 56,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, có 21 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt gần 113,3 triệu USD, bằng 62,8% so với cùng kỳ 2022. Có 7 lượt dự án điều chỉnh với tổng vốn đầu tư tăng thêm hơn 6,2 triệu USD, bằng 19,9% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 1/4: NHNN tiếp tục giảm các mức lãi suất điều hành

Tin tức kinh tế ngày 1/4: NHNN tiếp tục giảm các mức lãi suất điều hành

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm các mức lãi suất điều hành; Bắt đầu điều tra doanh nghiệp năm 2023; Hàng hóa xuất nhập khẩu tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/4.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,350
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,340
Cập nhật: 25/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 116.000
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 113.000 116.000
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 113.000 116.000
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 25/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 25/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 25/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 25/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 25/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 25/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/05/2025 07:00