Tin tức kinh tế ngày 1/4: NHNN tiếp tục giảm các mức lãi suất điều hành

21:12 | 01/04/2023

3,806 lượt xem
|
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm các mức lãi suất điều hành; Bắt đầu điều tra doanh nghiệp năm 2023; Hàng hóa xuất nhập khẩu tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/4.
Tin tức kinh tế ngày 1/4: NHNN tiếp tục giảm các mức lãi suất điều hành
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục giảm các mức lãi suất điều hành (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (1/4) giảm với vàng giao ngay giảm 10,4 USD xuống còn 1.969,7 USD/ ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch hôm nay 1/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, không đổi giá ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, chưa đổi giá cả chiều mua vào và bán ra.

Hàng hóa xuất nhập khẩu tăng mạnh

Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng (Lạng Sơn) cho biết, nhu cầu thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc tăng cao thời gian qua.

Lý do, từ đầu tháng 3/2023 đến nay, mặt hàng thanh long của nước ta và các mặt hàng hoa quả, nông sản của các nước thứ ba vào vụ mùa thu hoạch; nhu cầu nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu từ Trung Quốc phục vụ sản xuất trong nước cũng tăng mạnh.

Chính vì vậy nhu cầu thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc tăng cao.

Bắt đầu điều tra doanh nghiệp năm 2023

Từ hôm nay (1/4), Tổng cục Thống kê sẽ tiến hành điều tra doanh nghiệp năm 2023 để thu thập các thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) phục vụ công tác quản lý, điều hành, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế - xã hội, lập chính sách, kế hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế và từng địa phương.

Số liệu thu thập từ điều tra được sử dụng để tính một số chỉ tiêu quan trọng như: chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP), tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (GRDP) năm 2022, các chỉ tiêu thống kê khác thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia và các chỉ tiêu thống kê của các chuyên ngành kinh tế.

OECD dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam dẫn đầu các nền kinh tế mới nổi châu Á

Ngày 31/3, Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) công bố báo cáo cho thấy, kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ở mức 6,4% trong năm nay - cao nhất trong các nền kinh tế mới nổi châu Á, và sẽ tiếp tục tăng lên 6,6% trong năm 2024.

Ngoài ra, OECD cũng cho rằng Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi sau khi Trung Quốc quyết định chấm dứt chính sách “Zero Covid” để nới lỏng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh.

Với tốc độ này, OECD nhận định Việt Nam tiếp tục dẫn đầu tốp 5 nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á, cũng như đứng đầu trong nhóm các nền kinh tế mới nổi châu Á (gồm các quốc gia ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ) trong năm 2023.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm các mức lãi suất điều hành

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành các quyết định điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành, có hiệu lực từ ngày 3/4/2023. Đây là lần thứ hai Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành trong tháng 3/2023.

Theo đó, lãi suất tái cấp vốn giảm từ mức 6%/năm xuống 5,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu giữ nguyên ở mức 3,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giữ nguyên ở mức 6,0%/năm.

Tin tức kinh tế ngày 31/3: Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt

Tin tức kinh tế ngày 31/3: Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt

Xuất khẩu nông lâm thủy sản lao dốc trong quý I/2023; Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt; Lao động đi Hàn Quốc được vay vốn đến 100 triệu đồng để ký quỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 30/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,610 14,810
Miếng SJC Nghệ An 14,610 14,810
Miếng SJC Thái Bình 14,610 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 14,810
NL 99.99 13,970
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,970
Trang sức 99.9 13,960 14,800
Trang sức 99.99 13,970 14,810
Cập nhật: 30/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,461 14,812
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,461 14,813
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,438 1,463
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,438 1,464
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,423 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,361 143,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,636 109,136
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,464 98,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,292 88,792
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,368 84,868
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,246 60,746
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Cập nhật: 30/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16871 17141 17718
CAD 18420 18697 19313
CHF 32384 32767 33415
CNY 0 3470 3830
EUR 30042 30315 31343
GBP 34034 34424 35365
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14952 15537
SGD 19820 20102 20627
THB 730 794 847
USD (1,2) 26074 0 0
USD (5,10,20) 26115 0 0
USD (50,100) 26143 26163 26345
Cập nhật: 30/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,214 30,238 31,407
JPY 169.79 170.1 177.36
GBP 34,448 34,541 35,389
AUD 17,146 17,208 17,676
CAD 18,584 18,644 19,190
CHF 32,826 32,928 33,644
SGD 19,952 20,014 20,658
CNY - 3,659 3,759
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.03 17.76 19.09
THB 779.09 788.71 839.62
NZD 14,951 15,090 15,455
SEK - 2,761 2,848
DKK - 4,041 4,162
NOK - 2,599 2,677
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,887.07 - 6,608.22
TWD 779.39 - 939.12
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,634
Cập nhật: 30/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 30/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26130 26130 26345
AUD 16993 17093 17696
CAD 18543 18643 19249
CHF 32525 32555 33442
CNY 0 3675 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30127 30157 31183
GBP 34262 34312 35425
HKD 0 3390 0
JPY 169.02 169.52 176.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15002 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19931 20061 20789
THB 0 757.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14610000 14610000 14810000
SBJ 13000000 13000000 14810000
Cập nhật: 30/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 09:00