Tin tức kinh tế ngày 22/4: Lãi suất huy động tiếp tục giảm

21:15 | 22/04/2025

28 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi suất huy động tiếp tục giảm; Đồng USD rơi xuống đáy 3 năm; Điều chỉnh kịch bản tăng trưởng 3 quý… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.
Tin tức kinh tế ngày 22/4: Lãi suất huy động tiếp tục giảm

Giá vàng thế giới hạ nhiệt, trong nước không ngừng tăng

Giá vàng trong nước chiều 22/4 đã chính thức thiết lập đỉnh cao mới, bất chấp giá vàng thế giới “hạ nhiệt” so với sáng nay.

Vào khoảng 16h30, giá vàng miếng SJC được Công ty PNJ tăng 3 triệu đồng cả 2 chiều mua và bán so với sáng nay, tổng cộng tăng 6 triệu đồng cả 2 chiều mua và bán so với hôm qua, niêm yết ở mức 122 triệu đồng/lượng mua vào và 124 triệu đồng/lượng bán ra.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn 9999 chiều nay lại được một số doanh nghiệp điều chỉnh giảm so với buổi sáng nay.

Cụ thể, Công ty Bảo Tín Minh Châu giảm 500.000 đồng cả 2 chiều mua và bán so với sáng nay, còn tăng 4,5 triệu đồng chiều mua và 4 triệu đồng chiều bán so với hôm qua, báo giá ở mức 119 triệu đồng/lượng mua vào và 122 triệu đồng/lượng bán ra.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco vào khoảng 16 giờ 45 phút ngày 22-4 ở mức 3.454,3 USD/ounce, giảm 20 USD so với sáng nay.

Lãi suất huy động tiếp tục giảm

Ngày 22/4 mặt bằng lãi suất huy động tại ngân hàng tiếp tục ghi nhận xu hướng giảm. Gần 1 tháng kể từ ngày 25/2, khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất, chỉ còn 3 ngân hàng duy trì mức lãi suất huy động cao nhất từ 6%/năm trở lên.

Đáng chú ý, trước thời điểm 25/2, có tới 14 ngân hàng niêm yết lãi suất từ 6%/năm trở lên. Còn hiện giờ, ngoài 3 ngân hàng nêu trên, tất cả các ngân hàng còn lại đều đã điều chỉnh lãi suất tiết kiệm xuống dưới mức 6%/năm.

Đồng USD rơi xuống đáy 3 năm

Ngày 22/4, đồng USD rơi xuống mức thấp nhất trong ba năm, giữa bối cảnh Tổng thống Mỹ Donald Trump tiếp tục chỉ trích Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell, làm dấy lên lo ngại về tính độc lập của ngân hàng trung ương này.

Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần, chỉ số USD - thước đo sức mạnh đồng bạc xanh so với một giỏ gồm 6 đồng tiền chủ chốt - giảm 1,1%, xuống còn 97,923, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022. Đồng USD cũng giảm hơn 1,5% so với đồng franc Thụy Sỹ, rơi xuống mức 0,8063 franc/USD - thấp nhất trong vòng 10 năm, và chạm “đáy” 7 tháng so với đồng yen Nhật, giao dịch ở mức 140,66 yen/USD.

Điều chỉnh kịch bản tăng trưởng 3 quý, đảm bảo GDP năm 2025 tăng trên 8%

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 47/CĐ-TTg ngày 22/4/2025 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025.

Công điện nêu rõ mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên và hai con số trong những năm tiếp theo.

Để cụ thể hóa mục tiêu này, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều chỉnh kịch bản tăng trưởng quý II và các quý còn lại của năm 2025, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên; rà soát, đánh giá tác động từ chính sách thuế đối ứng của Mỹ đối với Việt Nam; xây dựng các chính sách hỗ trợ về tài khóa đối với doanh nghiệp, người lao động.

Trung Quốc vươn lên thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Campuchia

Sau 3 tháng đầu năm nay, "soán ngôi" Hoa Kỳ và Việt Nam, Trung Quốc vươn lên là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Campuchia.

Thương vụ Việt Nam tại Campuchia dẫn báo cáo của Tổng cục Hải quan và Thuế tiêu thụ đặc biệt Campuchia cho biết, trong quý I/2025, Trung Quốc đứng đầu danh sách là đối tác thương mại xuất khẩu lớn nhất của Campuchia với hơn 4 tỷ USD hàng hóa đã mua, tăng 26,7%, tiếp theo là Hoa Kỳ với kim ngạch xuất khẩu là 2,5 tỷ USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Việt Nam đứng thứ ba là quốc gia xuất khẩu chính của Campuchia với 2,3 tỷ USD, tăng 0,7%, trong khi Thái Lan vẫn đứng thứ tư với 1,14 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116.000 ▼1000K 119.100 ▼900K
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 116.000 ▼1000K 119.100 ▼900K
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 116.000 ▼1000K 119.100 ▼900K
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 116.000 ▼1000K 119.100 ▼900K
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 116.000 ▼1000K 119.100 ▼900K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 116.000 ▼1000K 119.100 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 116.000 ▼1000K 119.100 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 116.000 ▼1000K 118.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 115.880 ▼1000K 118.380 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 115.150 ▼990K 117.650 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 114.920 ▼990K 117.420 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 81.530 ▼750K 89.030 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.970 ▼590K 69.470 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.950 ▼410K 49.450 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 106.150 ▼910K 108.650 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.940 ▼610K 72.440 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.680 ▼650K 77.180 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.230 ▼680K 80.730 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.090 ▼370K 44.590 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.760 ▼330K 39.260 ▼330K
Cập nhật: 23/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼300K 11,840 ▼200K
Trang sức 99.9 11,210 ▼300K 11,830 ▼200K
NL 99.99 11,220 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Cập nhật: 23/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16090 16357 16942
CAD 18269 18545 19172
CHF 31289 31668 32326
CNY 0 3358 3600
EUR 29214 29483 30528
GBP 33974 34364 35310
HKD 0 3218 3421
JPY 177 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15283 15874
SGD 19319 19598 20134
THB 696 759 812
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26141
Cập nhật: 23/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,060 34,152 35,075
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,032 31,129 32,000
JPY 178.84 179.17 187.16
THB 737.71 746.82 799.28
AUD 16,375 16,434 16,882
CAD 18,508 18,568 19,073
SGD 19,441 19,501 20,119
SEK - 2,658 2,752
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,891 4,025
NOK - 2,452 2,540
CNY - 3,511 3,607
RUB - - -
NZD 15,187 15,328 15,779
KRW 16.87 17.59 18.89
EUR 29,095 29,118 30,358
TWD 720.23 - 871.93
MYR 5,505.92 - 6,210.98
SAR - 6,801.97 7,159.64
KWD - 82,624 87,854
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26100
AUD 16220 16320 16893
CAD 18426 18526 19077
CHF 31106 31136 32018
CNY 0 3517.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29089 29189 30062
GBP 34004 34054 35177
HKD 0 3330 0
JPY 179.39 179.89 186.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19408 19538 20260
THB 0 717.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11300000 11300000 12500000
XBJ 11300000 11300000 12500000
Cập nhật: 23/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 09:00