Tin tức kinh tế ngày 12/5: Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh

20:51 | 12/05/2023

4,864 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh; Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động; Xuất khẩu gỗ, thủy sản, cao su giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/5.
Tin tức kinh tế ngày 12/5: Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh
Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước nhích tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 15 USD xuống còn 2.014,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,65 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,60 – 67,20 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng.

Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh

Theo VAMA, trong tháng 4/2023, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 22.409 xe, giảm 25% so với tháng 3/2023 và giảm 47% so với cùng kỳ tháng 4/2022.

Tổng doanh số bán hàng của toàn thị trường tính đến hết tháng 4/2023 giảm 30% so với 2022, đạt 92.801 xe. Xe ô tô du lịch giảm 35%; xe thương mại giảm 9% và xe chuyên dụng giảm 58% so với năm 2022.

Tính đến hết tháng 4/2023, doanh số bán hàng của xe lắp ráp trong nước giảm 39% trong khi xe nhập khẩu giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động

Chỉ trong ngày 12/5, đã có 3 ngân hàng thông báo giảm lãi suất với các khoản huy động tiền gửi từ người dân ở nhiều kỳ hạn, trong đó giảm mạnh nhất ở kỳ hạn dài trên 1 năm.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) vừa công bố biểu lãi suất huy động mới áp dụng với khách hàng cá nhân, trong đó ghi nhận xu hướng giảm ở nhiều kỳ hạn. Cùng với Vietcombank, VPBank và TPBank cũng là hai nhà băng thông báo giảm lãi suất huy động kể từ hôm nay.

Trước đó, một loạt nhà băng khác cũng đã áp dụng việc điều chỉnh giảm lãi suất huy động như HDBank, Agribank, Techcombank, OCB, CBBank, NamABank, KienlongBank…

Sầu riêng rớt giá mạnh

Nhiều loại trái cây ở ĐBSCL đang vào chính vụ với sản lượng thu hoạch khá lớn. Do vậy giá một số mặt hàng đang giảm so với trước đây. Điển hình, giá sầu riêng sau một thời gian sốt, có thời điểm chạm mốc gần 200.000 đồng/kg, hiện chỉ còn khoảng 50.000 đồng/kg.

Theo các nhà vườn, sầu riêng năm nay trúng mùa với chất lượng khá tốt. Tuy vậy, giá chỉ còn 70.000 - 80.000 đồng/kg loại trung bình, sụt giảm hơn phân nửa so với cao điểm cách đây vài tháng.

Xuất khẩu gỗ, thủy sản, cao su giảm mạnh

Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 4/2023 ước tính giảm 8,1% so với cùng kỳ 2022. Lũy kế giá trị xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2023 ước tính giảm 13,3% so với cùng kỳ 2022.

Trong đó, xuất khẩu gỗ, thủy sản và cao su là những mặt hàng giảm mạnh nhất do nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU…

Giá thép giảm lần thứ 5 liên tiếp

Giá thép xây dựng trong nước được điều chỉnh giảm lần thứ 5 liên tiếp, về dưới 15 triệu đồng/tấn. Có thương hiệu giảm tới 560 nghìn đồng/tấn thép.

Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước ghi nhận 5 lần giảm liên tiếp. Riêng trong tháng 4, các mặt hàng thép trong nước đã trải qua 4 lần giảm giá liên tiếp, với tổng mức giảm khoảng 1-1,5 triệu đồng/tấn.

Tin tức kinh tế ngày 11/5: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%

Tin tức kinh tế ngày 11/5: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%

Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%; Giá xăng dầu tiếp tục giảm mạnh; Indonesia ồ ạt mua gạo Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 12:00