Tin tức kinh tế ngày 11/5: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%

21:33 | 11/05/2023

4,585 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%; Giá xăng dầu tiếp tục giảm mạnh; Indonesia ồ ạt mua gạo Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/5.
Tin tức kinh tế ngày 11/5: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%
Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay đảo chiều giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 4,7 USD xuống còn 2.029,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 150.000 đồng/lượng.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,50 – 67,10 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,15 triệu đồng/lượng

4 tháng đầu năm, Mỹ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam

Theo Tổng cục Hải quan, lũy kế 4 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 102.539 tấn hồ tiêu, đạt 316 triệu USD, tăng 32% về lượng và giảm 12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường, Việt Nam xuất khẩu hồ tiêu sang 30 thị trường trong 4 tháng đầu năm 2023. Trong đó, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất với 15.624 tấn, đạt 62,5 triệu USD, chiếm lần lượt 15% về lượng và 19% về trị giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023.

Đứng thứ 2 là UAE với 4.514 tấn, đạt 14,16 triệu USD; đứng thứ 3 là Ấn Độ với 4.401 tấn, đạt 14,06 triệu USD…

Indonesia ồ ạt mua gạo Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo đạt gần 2,9 triệu tấn, trị giá 1,53 tỷ USD, tăng 40,7% về lượng và tăng 51,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, riêng tháng 3 và 4, xuất khẩu gạo thu về gần 1,1 tỷ USD. Giá gạo xuất khẩu bình quân đạt 526 USD/tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, Indonesia ồ ạt mua gạo Việt Nam trong những tháng vừa qua. Chỉ trong 4 tháng năm nay, xuất khẩu gạo sang thị trường này thu về 149 triệu USD, tăng đột biến 2.514% so với cùng kỳ năm ngoái.

Năm 2022, kinh phí và vốn nhà nước tiết kiệm được gần 54.000 tỷ đồng

Theo báo cáo của Chính phủ, năm 2022 thu ngân sách nhà nước (NSNN) đạt 1.815,5 nghìn tỷ đồng, tăng 403,8 nghìn tỷ đồng (+28,6%) so dự toán; chi NSNN năm 2022 ước đạt 2,16 triệu tỷ đồng, tăng 352,3 nghìn tỷ đồng (+19,4%) so dự toán. Tổng số tiết kiệm kinh phí, vốn Nhà nước năm 2022 theo báo cáo của các bộ, ngành, địa phương là 53.887 tỷ đồng.

Tuy nhiên, tình trạng gian lận, trốn thuế, quản lý thu thuế đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, thương mại điện tử, kinh doanh xuyên biên giới vẫn còn diễn biến phức tạp.

Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, đến ngày 27/4/2023, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 12,28 triệu tỷ đồng, tăng 3,04% so với cuối năm 2022, tăng 9,92% so với cùng kỳ năm trước.

Theo đó, đến ngày 27/4/2023, trên toàn quốc huy động vốn của các tổ chức tín dụng (TCTD) khá tốt (đạt 12,4 triệu tỷ đồng, bằng 101% tín dụng), thanh khoản hệ thống dồi dào và chưa bị giới hạn chạm trần tăng trưởng tín dụng.

Tín dụng ngành ngân hàng 4 tháng đầu năm tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên, như nông nghiệp, nông thôn đạt khoảng 3 triệu tỷ đồng (chiếm gần 25% dư nợ nền kinh tế), doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt trên 2,2 triệu tỷ đồng (chiếm 18%).

Giá xăng dầu tiếp tục giảm mạnh

Chiều 11/5, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giảm đồng loạt giá các mặt hàng xăng dầu.

Theo đó, giá xăng E5RON 92 không cao hơn 20.131 đồng/lít, giảm 1.306 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành). Giá xăng RON 95 không cao hơn 21.000 đồng/lít, giảm 1.320 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành.

Giá dầu diesel không cao hơn 17.653 đồng/lít, giảm 601 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành. Giá dầu hỏa không cao hơn 17.972 đồng/lít, giảm 556 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành. Giá dầu mazut không cao hơn 14.862 đồng/kg, giảm 647 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành.

Tin tức kinh tế ngày 10/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 10/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Chốt mức lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội là 4,8%/năm; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 17:00