Tín dụng sẽ nới thêm cho bất động sản?

13:15 | 24/03/2023

68 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với Nghị quyết 33, nhiều doanh nghiệp kỳ vọng vốn tín dụng sẽ còn rộng rãi hơn nữa với bất động sản (BĐS) thời gian tới.
Nhiều doanh nghiệp BĐS kỳ vọng vốn tín dụng sẽ rộng mở hơn nhờ Nghị quyết 33.
Nhiều doanh nghiệp BĐS kỳ vọng vốn tín dụng sẽ rộng mở hơn nhờ Nghị quyết 33.

Trên thực tế, như số liệu NHNN đã nêu, tính đến cuối 2023, dư nợ tín dụng BĐS đạt khoảng 2,58 triệu tỷ đồng, chiếm 21,2% tổng dư nợ, tốc độ tăng đạt khoảng 24,27% - cao hơn mặt bằng chung.

Một số liệu thống kê khác của TS Cấn Văn Lực cho biết, trong cơ cấu vốn của lĩnh vực BĐS năm 2021-2022, thông thường, vốn tín dụng NH chiếm khoảng 40-50%; riêng năm 2022, chiếm đến gần 74% do thị trường vốn suy giảm. Điều đó cho thấy NH vẫn đang “gánh đỡ” phần lớn nguồn vốn cho BĐS và không hề thắt chặt.

Với các Chỉ đạo của Chính phủ giao NHNN tại Nghị quyết 33, nhiều doanh nghiệp kỳ vọng vốn tín dụng sẽ còn rộng rãi hơn nữa với BĐS trong thời gian tới.

Các chuyên gia Chứng khoán VNDirect dự báo, năm 2023, với khó khăn của cả thị trường BĐS, xuất khẩu lẫn chi tiêu nội địa, tăng trưởng tín dụng có thể thấp hơn 2022 (dưới 13%). Đây có thể là một thuận lợi để tín dụng “buông lỏng” hơn với BĐS khi đây vẫn là lĩnh vực cần được kích thích và có nhu cầu vốn lớn.

TS. Cấn Văn Lực cho biết, trong cơ cấu vốn của lĩnh vực BĐS năm 2021-2022, thông thường, vốn tín dụng ngân hàng chiếm khoảng 40-50%; riêng năm 2022, chiếm đến gần 74% do thị trường vốn suy giảm. Điều đó cho thấy ngân hàng vẫn đang “gánh đỡ” phần lớn nguồn vốn cho BĐS.

Theo nhiều chuyên gia, Việt Nam còn nhiều dư địa phát triển tín dụng nhà ở, BĐS KCN, các phân khúc còn thiếu cung. TS. Cấn Văn Lực cho rằng chúng ta phải đi từ cách tiếp cận phù hợp, đó là: (i) phát triển cân bằng, hài hòa hơn thị trường tài chính; (ii) kiến tạo phát triển, song vẫn kiểm soát rủi ro, tận dụng được cơ hội mới (từ nay đến 2030, khi mỗi năm Việt Nam cần khoảng 800.000 - 1 triệu tỷ đồng vốn trung dài hạn, ngoài phần vốn tín dụng ngân hàng); (iii) quan tâm kiểm soát rủi ro tài chính - BĐS; Từ cách tiếp cận đó mà sớm giải quyết, đảm bảo quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư trong các vụ việc vừa qua; thực hiện Nghị định 08/2023 và Nghị quyết về phát triển thị trường BĐS (2023); Đồng thời đẩy nhanh rà soát và có giải pháp tháo gỡ vướng mắc các dự án BĐS; đẩy nhanh giải ngân đầu tư công, Chương trình phục hồi; phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân….; chú trọng điều tiết cung - cầu BĐS; Hoàn thiện thể chế theo hướng: sửa Luật Chứng khoán, Luật Đoanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh BĐS; cân nhắc phương án tiếp tục thực hiện Nghị định 65/2022 từ đầu năm 2024;

Bên cạnh việc cần quy định phân nhóm phân khúc BĐS để có chính sách tín dụng, vốn, tài chính phù hợp (bao gồm là căn cứ để áp điều chỉnh hệ số rủi ro), TS. Cấn Văn Lực lưu ý: “Cần có hướng dẫn, cho phép thành lập các định chế tài chính BĐS chuyên biệt: quỹ/cơ quan tiết kiệm nhà ở, quỹ REITs, Cơ quan tái tài trợ BĐS thế chấp nhà ở, chứng khoán hóa BĐS…; Có lộ trình đánh thuế BĐS phù hợp; thúc đẩy thanh toán không tiền mặt với giao dịch BĐS”.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?
Khơi thông thị trường trái phiếu để bất động sản bứt pháKhơi thông thị trường trái phiếu để bất động sản bứt phá
Hàng nghìn tỷ đồng được các ngân hàng thu ngoài tín dụng từ đâu?Hàng nghìn tỷ đồng được các ngân hàng thu ngoài tín dụng từ đâu?
Thành lập Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụngThành lập Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 04/05/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 04/05/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 04/05/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 04/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 04/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 04/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 04/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/05/2025 20:00