Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?

18:59 | 08/03/2023

565 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến nay, bước đầu Cơ quan điều tra cáo buộc hoạt động của Công ty Luật Pháp Việt và Nhóm công ty do Trần Hồng Tiến cầm đầu nhận đòi nợ thuê cho Ngân hàng Phương Đông (OCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Shinhan Việt Nam và Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam.
Cần làm rõ vai trò của các ngân hàng trong vụ cung cấp hợp đồng cho công ty luật đòi nợCần làm rõ vai trò của các ngân hàng trong vụ cung cấp hợp đồng cho công ty luật đòi nợ

Vừa qua, Cục Cảnh sát hình sự (C02 - Bộ Công an) phối hợp với công an TP Hồ Chí Minh, Công an Hà Nội, Công an Tiền Giang triệt phá 2 băng nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động đòi nợ bằng các thủ đoạn “ xã hội đen” núp bóng Công ty Luật và nhiều công ty khác nhau, cụ thể:

Nhóm thứ nhất, ngày 23/2, Công an tỉnh Tiền Giang đã khởi tố, bắt tạm giam Trần Văn Châu, Hồ Quốc Hùng và 3 người khác về tội Cưỡng đoạt tài sản. Ngoài ra, cơ quan điều tra làm việc hơn 130 người liên quan khác, thu giữ 190 CPU máy tính để bàn, laptop và nhiều tài liệu lưu trữ khác.

Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?
Bị can Trần Văn Châu/Ảnh: Công an Tiền Giang /https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Nhóm này được xác định do Trần Văn Châu (43 tuổi) và Hồ Quốc Hùng (36 tuổi, đều là Phó giám đốc Công ty luật TNHH Pháp Việt) cầm đầu. Công ty này có trụ sở chính ở quận Tân Bình, TP.HCM.

Cơ quan công an cũng xác định Châu và Hùng trực tiếp điều hành công ty và thuê Lê Thị Tuyết (sinh năm 1985) đứng tên làm giám đốc, vì bà Tuyết là luật sư nên đủ điều kiện pháp lý mở công ty luật với mục đích trợ giúp pháp lý, nhưng hoạt động trá hình nhằm đòi nợ thuê cho các ngân hàng khi có yêu cầu.

Cơ quan điều tra cáo buộc hoạt động của Công ty Luật Pháp Việt là nhận đòi nợ thuê cho Ngân hàng Phương Đông (OCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) và các công ty tài chính như Shinhan Việt Nam. Trung bình mỗi tháng, công ty đòi nợ được 15-20 tỷ đồng và được hưởng 30% tổng số tiền đòi được.

Nhóm thứ 2, Công an Hà Nội vừa ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và quyết định tạm giữ hình sự 31 nghi phạm để điều tra về hành vi cưỡng đoạt tài sản do liên quan đến hoạt động đòi nợ thuê cho các ngân hàng, công ty tài chính.

Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?
Bị can Trần Hồng Tiến/Ảnh: Công an Hà Nội/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo đó, Công an Hà Nội xác định Trần Hồng Tiến (sinh năm 1974, trú quận 1, TP.HCM) là người điều hành. Nhóm này thành lập 7 công ty, thuê hơn 100 người, chia thành nhiều bộ phận để thực hiện công việc thu nợ cho các ngân hàng, công ty tài chính có nhu cầu.

Bước đầu, cơ quan điều tra xác định, ngoài bộ phận nhân sự, kế toán, dữ liệu thông tin khách hàng, công ty này còn thành lập đội kỹ thuật do Phạm Văn Sơn (sinh năm 1987) làm trưởng phòng và bộ phận thu hồi nợ do Nguyễn Đức Khoa (sinh năm 1992) làm phó phòng, quản lý 103 nhân viên. Nhiệm vụ của nhóm Khoa là gọi điện thoại theo thông tin data khách hàng được cấp để đòi tiền.

Mỗi tháng công ty cấp cho nhân viên truy thu khoảng 500 hợp đồng để đòi khoản nợ khách vay. Mỗi nhóm phải đòi nợ được 300 triệu đồng mỗi tháng. Nhân viên bị sa thải nếu 2 tháng liên tiếp không đòi nợ đủ định mức.

Cục Cảnh sát hình sự cho biết công ty đòi nợ mua các khoản nợ khó đòi mà khách hàng đã vay của Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam (địa chỉ tại quận 1, TP.HCM) và một số tổ chức tín dụng khác với giá bằng 12-15% giá trị của tổng số tiền khách nợ.

Sau khi có các thông tin khoản nợ từ Công ty Mirae Asset, bộ phận vận hành cập nhật các thông tin khoản vay của khách hàng vào hệ thống của công ty. Từ đây, nhân viên dùng nhiều số điện thoại liên tục khủng bố, chửi bới, đe dọa người thân, đồng nghiệp của khách hàng…

Quá trình khám xét các công ty ở TP.HCM, công an đã triệu tập 102 người liên quan, thu giữ gần 600 triệu đồng, 101 máy tính, 216 điện thoại và nhiều thùng tài liệu liên quan. Kết quả trích xuất dữ liệu thể hiện từ ngày 2/7/2018 đến hết năm 2022, các công ty trên đã thu mua hơn 335.600 hợp đồng vay tiền của khách có tổng dư nợ trên 3.000 tỷ đồng. Sau đó, họ đã đòi được trên 500 tỷ đồng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 05/05/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 05/05/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 05/05/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 05/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 05/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 05/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 05/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 01:01