Thủ tục liên quan đến doanh nghiệp sẽ được thực hiện trực tuyến 100%

21:18 | 23/05/2025

66 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện trực tuyến và không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh, hoàn thành trong năm 2025.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 69/CĐ-TTg ngày 22/5/2025, yêu cầu các bộ, ngành và địa phương tập trung hoàn thành việc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến doanh nghiệp, bảo đảm 100% các TTHC này được thực hiện trực tuyến, thông suốt, liền mạch, hiệu quả và minh bạch, đồng thời giảm tối đa việc sử dụng giấy tờ. Mục tiêu đặt ra là hoàn thành nhiệm vụ này trong năm 2025, với nguyên tắc thực hiện thủ tục không bị giới hạn bởi địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh.

Thủ tục liên quan đến doanh nghiệp sẽ được thực hiện trực tuyến 100%
Thủ tướng yêu cầu cắt giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết TTHC, 30% chi phí tuân thủ và 30% điều kiện kinh doanh trong năm 2025.

Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng tại Chương trình cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện kinh doanh trong giai đoạn 2025-2026. Đến giữa tháng 5/2025, các bộ, ngành và địa phương đã tổng hợp, công bố 6.358 TTHC, trong đó có 4.377 thủ tục liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh - chiếm gần 69%. Tổng chi phí tuân thủ cho các thủ tục này ước tính vượt 120.000 tỷ đồng mỗi năm.

Trước thực trạng đó, Thủ tướng yêu cầu cắt giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết TTHC, 30% chi phí tuân thủ và 30% điều kiện kinh doanh trong năm 2025. Các bộ, ngành cần khẩn trương cập nhật đầy đủ các kết quả rà soát và số liệu chi phí tuân thủ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC trước ngày 10/6/2025.

Thủ tướng cũng nhấn mạnh yêu cầu thay đổi cách tiếp cận quản lý: chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm, giảm thiểu sự can thiệp hành chính, xóa bỏ các cơ chế "xin - cho", tạo điều kiện để người dân và doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh số hóa, tự động hóa và ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong xử lý TTHC, nhất là ở các lĩnh vực then chốt như đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm, đăng ký doanh nghiệp…

Việc phân cấp, phân quyền cũng được thúc đẩy mạnh mẽ. Theo đó, các bộ, ngành và địa phương phải hoàn thành việc thực hiện phân cấp đối với 307 TTHC đã được phê duyệt theo Quyết định 1015/QĐ-TTg trước ngày 30/6/2025. 100% TTHC nội bộ phải được rà soát, đơn giản hóa phù hợp với yêu cầu tinh gọn bộ máy và thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp.

Thủ tướng giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về kết quả triển khai các nội dung nêu trên. Kết quả thực hiện phải được báo cáo định kỳ trước ngày 25 hằng tháng trong khuôn khổ báo cáo cải cách TTHC gửi Thủ tướng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai, đồng thời kịp thời tổng hợp, báo cáo Thủ tướng các vướng mắc vượt thẩm quyền.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,290
Cập nhật: 24/05/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 24/05/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 24/05/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16246 16513 17091
CAD 18267 18543 19160
CHF 30763 31140 31790
CNY 0 3546 3664
EUR 28816 29085 30115
GBP 34218 34609 35549
HKD 0 3183 3386
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15148 15738
SGD 19644 19925 20453
THB 712 775 828
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 24/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 24/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 24/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 24/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/05/2025 03:00