Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?

08:26 | 15/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư có thể giải ngân lấy vị thế tại các nhóm đang được dòng tiền chú ý như dịch vụ tài chính, đầu tư công và hàng tiêu dùng thiết yếu ở nhịp điều chỉnh.

Thị trường có thể gặp rung lắc khi VN-Index tiệm cận các ngưỡng kháng cự

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Không ngoài xu hướng của thị trường châu Á, VN-Index mở cửa tạo gap giảm 2%. Tuy nhiên lực cầu tham gia trong phiên chiều giúp chỉ số thu hẹp đà giảm và đóng cửa tại mốc 1.241 điểm. Nhịp hồi phục được đóng góp đáng kể bởi nhóm đầu tư công, dầu khí và sự đảo chiều của nhiều cổ phiếu chứng khoán, thép, bất động sản.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, VN-Index có lần thứ hai kiểm định thành công hỗ trợ trung hạn. Cùng với đó khối lượng giao dịch gia tăng so với hai phiên gần nhất cho thấy xuất hiện lực cầu tham gia tại vùng giá thấp.

Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Agriseco dự báo phiên 15/9 chỉ số có thể tiếp đà tăng trong phiên sáng theo quán tính hướng tới vùng 1.250 điểm. Tuy nhiên, hôm nay cũng là thời điểm diễn ra đáo hạn phái sinh do đó thị trường có thể gặp rung lắc khi Index tiệm cận các ngưỡng kháng cự.

Hiện tại dòng tiền có sự dịch chuyển giữa các nhóm ngành do đó nhà đầu tư có thể chốt lời từng phần đối với những mã đã đạt lợi nhuận kỳ vọng và giải ngân lấy vị thế tại các nhóm đang được dòng tiền chú ý như dịch vụ tài chính, đầu tư công và hàng tiêu dùng thiết yếu ở nhịp điều chỉnh trong phiên.

Có thể giải ngân 30% tài khoản để lướt sóng T+

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index kết phiên hôm qua tạo nến xanh phục hồi ngay khi vừa kiểm định lại vùng điểm 1.230 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, tại khung đồ thị giờ, chỉ báo RSI đã cho phân kỳ dương cùng với việc MACD cũng đang hướng lên tích cực cho thấy rằng VN-Index khả năng cao sẽ có nhịp đảo chiều phục hồi tại đây.

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể giải ngân 30% tài khoản để lướt sóng T+ những nhóm cổ phiếu đang thu hút dòng tiền và bật tăng trở lại ngay khi vừa chạm ngưỡng hỗ trợ như dịch vụ tài chính, xây lắp, bán lẻ,..

Thong thả "nhặt" lại các cổ phiếu được dòng tiền chú ý trong phiên hôm qua

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Trong bối cảnh chứng khoán toàn cầu "rực lửa" sau báo cáo lạm phát tháng 8 gây sốc của Mỹ không như kỳ vọng của nhà đầu tư, mức giảm của thị trường trong nước ở phiên hôm qua được xem là tín hiệu tích cực.

Lực cầu bắt đáy đã quay trở lại khi chỉ số VN-Index bị ép xuống ngưỡng 1.230 điểm, nơi có mặt của ngưỡng hỗ trợ MA50. Nhịp hồi trong phiên chiều cùng sự đảo chiều hàng loạt của nhiều nhóm cổ phiếu, nổi bật như chứng khoán, bất động sản… sẽ tiếp tục thu hút dòng tiền ở phiên sắp tới.

Nhà đầu tư có thể thong thả "nhặt" lại các cổ phiếu được dòng tiền chú ý trong phiên hôm qua. Sau phiên giảm mạnh của chứng khoán thế giới hay như nhịp giảm sáng qua, thị trường thường có nhịp hồi kỹ thuật sau đó, việc bắt đáy đối với các cổ phiếu được dòng tiền chú ý sẽ là lợi thế nhất là khi vòng quay đã được rút ngắn T+2 như hiện nay.

Kỳ vọng cải thiện xu hướng

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Hôm qua, VN-Index giảm điểm từ đầu phiên dưới áp lực tâm lý từ chỉ số Down Jones. Kết phiên VN-Index giảm 0,61% ở mức 1.240,77 điểm với khối lượng giao dịch gia tăng mạnh 39,82% so với phiên trước. Độ rộng thị trường tiêu cực, tuy nhiên điểm tích cực là lực cầu ở vùng giá thấp gia tăng tốt với khá nhiều mã, nhóm mã vẫn thu hút dòng tiền. Nổi bật, nhóm xây dựng, vật liệu xây dựng, thủy sản, dầu khí và nhóm nông nghiệp, lương thực là những nhóm mã kỳ vọng cải thiện nhu cầu trong những tháng cuối năm.

Ngắn hạn VN-Index vẫn tích lũy trên đường trung bình MA50 ngày ở mức quanh 1.230 điểm đang duy trì hướng lên, dần thu hẹp với đường trung bình MA100 ngày quanh vùng 1.245 điểm. Với kỳ vọng đường MA50 ngày sẽ cắt lên đường MA100 ngày để cải thiện xu hướng tốt hơn khá tương tự như nhiều cổ phiếu đã phục hồi tốt và có lực cầu tốt như HCM, VCI hay DBC...

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi quý III/2022 gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện tốt hơn để xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý. Có thể ưu tiên xem xét, chọn lọc vào các mã, nhóm mã có kỳ vọng tăng trưởng doanh thu lợi nhuận trong 3 tháng cuối năm.

Ý chí duy trì xu thế của chỉ số trong ngắn hạn vẫn đang hiện hữu

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Dưới tác động của thị trường chứng khoán quốc tế, VN-Index đã trượt ra khỏi đường SMA100 ngày sau 2 phiên nỗ lực giữ thăng bằng. Hiện tại, VN-Index vẫn đang nhận được hỗ trợ từ ngưỡng SMA ngắn ngày hơn, SMA50, và hồi phục trở lại. Thanh khoản cũng cải thiện so với 3 phiên trước, cho thấy ý chí duy trì xu thế của chỉ số trong ngắn hạn vẫn đang hiện hữu.

Với tín hiệu này, thị trường có cơ hội tiếp tục hồi phục trong thời gian gần tới nhưng mức độ tăng có thể không cao. Vùng cản ngắn hạn mà VN-Index phải đối mặt là ngưỡng SMA50, tương ứng với vùng 1.245 điểm. Do vậy, nhà đầu tư vẫn cần quan sát diễn biến cung cầu trong thời gian gần tới để đánh giá lại thị trường. Tạm thời vẫn nên tận dụng nhịp hồi phục để tiếp tục cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán thoát hiểm, cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ gây bãoChứng khoán thoát hiểm, cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ gây bão
VN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nướcVN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nước
Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnh
Chứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sựChứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sự
Bộ Tài chính: Kiểm soát chặt công ty chứng khoán tăng vốn nhanhBộ Tài chính: Kiểm soát chặt công ty chứng khoán tăng vốn nhanh

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 22:45

Chủ đề

prev
next