Chứng khoán 14/9:

VN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nước

09:39 | 14/09/2022

275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh khoản thấp trong những phiên vừa qua do tuần này có phiên đáo hạn phái sinh và kỳ cơ cấu danh mục của các quỹ ETF. Vậy nhưng dòng tiền vẫn tìm cơ hội ở các nhóm cổ phiếu có câu chuyện.

Có thể nắm giữ danh mục tuy nhiên tránh sử dụng margin

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Chỉ số VN-Index hôm qua có biến động giằng co trong biên độ hẹp cùng thanh khoản tiếp tục ở mức thấp cho thấy một bộ phận nhà đầu tư vẫn đứng ngoài quan sát. Kết phiên, chỉ số đóng cửa tại mốc 1.248 điểm với độ rộng thị trường nghiêng về phe bán (262 mã giảm/184 mã tăng). Dòng tiền có sự phân hoá tại nhóm vốn hoá lớn, nhóm vốn hóa vừa và nhỏ giao dịch khả quan hơn nhờ sự tăng giá của cổ phiếu nhóm năng lượng và lương thực.

VN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nước - 1
Đồ thị kỹ thuật của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Quan sát đồ thị kỹ thuật, thị trường đã có 2 phiên liên tiếp đi ngang quanh vùng 1.250 điểm kèm khối lượng giao dịch thấp hơn trung bình 10 phiên, cho thấy sự thận trọng đang là tâm lý chủ đạo. Mặc dù vậy, chỉ số có thêm một phiên đóng cửa trên ngưỡng hỗ trợ MA100, do đó xu hướng tăng giá trung hạn hiện vẫn được bảo toàn.

Vì vậy, nhà đầu tư có thể nắm giữ danh mục tuy nhiên tránh sử dụng margin trong khoảng thời gian này. Trong trường hợp mua mới, nhà đầu tư có thể giải ngân lấy vị thế với các cổ phiếu khỏe hơn thị trường và được dòng tiền chú ý thuộc các nhóm thép, năng lượng và nông nghiệp.

Cần động lực, lực cầu lớn với những kỳ vọng tăng trưởng tốt để kéo chỉ số

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index kết phiên hôm qua giảm điểm nhẹ ở mức 1.248,4 điểm với khối lượng cải thiện hơn so với phiên trước. VN-Index đang tích lũy sau phiên giảm điểm mạnh với vùng hỗ trợ gần nhất quanh 1.240 điểm và kháng cự 1.260 điểm. Điểm tích cực là lực cầu vẫn cải thiện gia tăng đối với nhiều mã nhóm xây dựng, thủy sản, dầu khí và nhóm nông nghiệp, lương thực với kỳ vọng cải thiện nhu cầu trong những tháng cuối năm.

Ngắn hạn thị trường cần động lực, lực cầu lớn với những kỳ vọng tăng trưởng tốt để kéo chỉ số vượt vùng kháng cự quanh 1.260 điểm thì có thể cải thiện xu hướng ngắn hạn tích cực trở lại.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi quý III/2022 gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện tốt hơn mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý, loại giảm các mã yếu kém hơn so với thị trường chung nếu có, để tái cơ cấu danh mục hiệu quả tốt hơn. Có thể ưu tiên xem xét, chọn lọc vào các mã, nhóm mã có kỳ vọng tăng trưởng doanh thu lợi nhuận trong 3 tháng cuối năm.

Thị trường đang chiết khấu rủi ro chủ yếu từ thị trường trong nước hơn là tác động từ bên ngoài

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Nhà đầu tư đang hạn chế giao dịch hoặc đứng ngoài quan sát khiến thanh khoản khớp lệnh sàn HoSE chỉ loanh quanh ngưỡng 10.000 tỷ đồng sang phiên thứ 2 liên tiếp là điểm đáng chú ý. Đây là tuần có mức thanh khoản thấp nhất kể từ tuần giữa tháng 7 vừa qua. Tuần này thị trường có phiên đáo hạn phái sinh và kỳ cơ cấu danh mục của các quỹ ETF.

Thanh khoản hạn chế nhưng dòng tiền vẫn tìm cơ hội ở các nhóm cổ phiếu có câu chuyện như nhóm lương thực, thực phẩm,… sau thông tin cơn sốt giá thịt lợn ở Trung Quốc hay lệnh hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn Độ. Tuy vậy, các nhóm cổ phiếu này vốn hóa vừa và nhỏ nên ít tác động đến chỉ số chung hoặc không mang tính đại diện cho toàn thị trường, độ rộng thị trường ở phiên hôm qua cũng nghiêng về bên bán.

Công ty chứng khoán này tiếp tục cho rằng, nhà đầu tư nên hạn chế giao dịch hoặc giữ cổ phiếu với tỷ trọng thấp trong danh mục. Thị trường đang chiết khấu rủi ro chủ yếu từ thị trường trong nước hơn là tác động từ bên ngoài sau khi chứng khoán thế giới vẫn duy trì đà phục hồi sang phiên thứ 4 liên tiếp.

Thị trường vẫn đang trong giai đoạn hồi phục kỹ thuật ngắn hạn

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng thị trường có thể sẽ tiếp tục đi ngang và chỉ số VN-Index biến động trong vùng 1.240-1.250 điểm trong phiên giao dịch kế tiếp. Đồng thời, rủi ro ngắn hạn của thị trường vẫn đang ở mức cao nên các nhà đầu tư ngắn hạn hạn chế mua mới trong giai đoạn này, nhưng thị trường vẫn đang trong giai đoạn hồi phục kỹ thuật ngắn hạn. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tăng nhẹ, nhưng chỉ báo này vẫn trong vùng bi quan cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn chưa hoàn toàn lạc quan trở lại.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì mức giảm. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp 30-35% danh mục và chưa nên mua mới giai đoạn này.

Tận dụng nhịp hồi phục để tiếp tục cơ cấu danh mục

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp tục lùi bước nhưng hiện tại vẫn được hỗ trợ tại vùng 1.245 điểm của VN-Index. Thanh khoản vẫn ở mức khá thấp, cho thấy áp lực cung có dấu hiệu hạ nhiệt trong phiên điều chỉnh thứ 2 và giúp cho diễn biến giao dịch đang trở nên ổn định hơn. Tuy nhiên, điểm trừ của thị trường trong giai đoạn này vẫn là sự thiếu vắng lực cầu chất lượng.

Dự kiến, thị trường có cơ hội tiếp tục hồi phục trong thời gian gần tới nhưng mức độ tăng có thể không cao, vùng cản cần lưu ý là 1.260 - 1.270 điểm đối với VN-Index. Do vậy, nhà đầu tư vẫn cần quan sát diễn biến cung cầu trong thời gian gần tới để đánh giá lại thị trường. Tạm thời vẫn nên tận dụng nhịp hồi phục để tiếp tục cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnh
Chứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sựChứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sự
Bộ Tài chính: Kiểm soát chặt công ty chứng khoán tăng vốn nhanhBộ Tài chính: Kiểm soát chặt công ty chứng khoán tăng vốn nhanh
Cổ phiếu Cổ phiếu "vua" kéo VN-Index vượt 1.280 điểm

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00