Quốc tế hóa ngành cà phê Việt Nam

14:00 | 21/08/2021

287 lượt xem
|
Trước những thách thức của đại dịch COVID-19 doanh nghiệp vẫn có thể thích ứng nhờ tìm tòi áp dụng những ý tưởng đổi mới sáng tạo và gia tăng giá trị cho hạt cà phê Việt.
Quốc tế hóa ngành cà phê Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới.

Đó là chia sẻ của các chuyên gia có mặt tại Diễn đàn Kinh doanh quốc tế Đại học RMIT năm 2021 vừa được diễn ra.

Trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Từ trước đại dịch và xuyên suốt giai đoạn khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp cà phê Việt đã nỗ lực đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nâng cao chất lượng, khai thác tiềm năng của cà phê đặc sản, đồng thời đẩy mạnh các kênh tiếp thị và phân phối trực tuyến.

Theo Tiến sĩ Abel Alonso, giảng viên cấp cao ngành Kinh doanh quốc tế Đại học RMIT, “ứng phó với khủng hoảng hiện nay bằng các nỗ lực và hoạt động gia tăng giá trị là nhiệm vụ quan trọng đối với ngành cà phê. Bên cạnh văn hóa cà phê, nhiều hoạt động du lịch và nghỉ dưỡng tại Việt Nam sẽ dần lấy cà phê làm sản phẩm trung tâm, đặc biệt vào giai đoạn hậu COVID. Các bên liên quan đến ngành này cần hiểu rằng giai đoạn phát triển sắp tới họ nên tập trung hơn vào gia tăng giá trị và nâng cao hiểu biết về cà phê đặc sản Việt Nam, tương tự như bài học thành công từ các nước khác chẳng hạn như Peru”.

Quốc tế hóa ngành cà phê Việt Nam
Diễn đàn Kinh doanh quốc tế năm 2021 do Đại học RMIT tổ chức có sự tham dự của đại diện các hiệp hội và doanh nghiệp trong ngành, trong đó có  Les Vergers du Mekong, Cộng Cà Phê, Là Việt Coffee, Lofita Coffee & Tea...

Từ một số nghiên cứu được thực hiện gần đây liên quan đến ngành cà phê Việt Nam, Tiến sĩ Vũ Thị Kim Oanh, giảng viên ngành Quản trị Du lịch và Khách sạn Đại học RMIT nhấn mạnh những nỗ lực của các bên liên quan trong ngành cà phê Việt Nam trong hành trình đưa cà phê Việt ra thế giới.

“Nhiều bên liên quan trong ngành đã có những động thái cụ thể để góp sức đưa cà phê Việt ra thế giới như sự phối hợp xây dựng nên mô hình trải nghiệm "con đường cà phê", “từ trang trại đến ly cà phê", hay "từ hạt giống đến ly cà phê" cho khách du lịch giữa các công ty tour, khách sạn và các cơ sở kinh doanh cà phê”, Tiến sĩ Oanh chia sẻ.

Chia sẻ kinh nghiệm từ Les Vergers du Mekong, doanh nghiệp nổi tiếng với thương hiệu cà phê Folliet, Tổng giám đốc Lê Văn Đông cho biết am hiểu thị trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và ứng dụng công nghệ là những yếu tố thành công bền vững của doanh nghiệp suốt hai thập kỷ qua. 

“Chúng tôi quản lý chặt chẽ chuỗi cung ứng. Lấy ví dụ, chúng tôi đã thiết kế app truy xuất nguồn gốc và thường xuyên tập huấn và hỗ trợ nông dân để đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Chúng tôi cũng sử dụng bao bì thân thiện môi trường và thí điểm trồng trọt hữu cơ. Những việc này tạo lợi thế cạnh tranh và giúp chúng tôi có sản lượng tiêu thụ cao”, ông Đông chia sẻ.

Ông Trần Nhật Quang, nhà sáng lập kiêm Giám đốc Công ty Cà phê Là Việt tại Đà Lạt, thì nhấn mạnh tiềm năng của “xuất khẩu tại chỗ”. Khi xây dựng nhà máy tại Đà Lạt, Là Việt đã kết hợp khu sản xuất và quán cà phê trong một không gian để du khách khi đến uống cà phê được trải nghiệm tham quan quy trình sản xuất và sản phẩm cùng lúc.

“Chúng tôi có tour tham quan nhà máy và trải nghiệm rang/pha sản phẩm kéo dài hai tiếng, và tour cà phê chuyên đề kéo dài một ngày tập trung vào trải nghiệm chuyên sâu đối với khách du lịch quốc tế quan tâm đến nông nghiệp địa phương. Mô hình du lịch này đã rất thành công trong giai đoạn trước COVID-19 và chúng tôi sẽ tiếp tục khai thác trong tương lai khi du lịch mở cửa lại”, ông Quang nói.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Minh, Phó Chủ tịch Hiệp hội Trang trại và Doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam, ngành cà phê đã và sẽ tiếp tục là một ngành quan trọng trên bản đồ kinh doanh quốc tế của Việt Nam.

“Việt Nam đang hướng tới một nền nông nghiệp thông minh, hữu cơ, tập trung vào giá trị giá tăng, và ngành hàng cà phê cũng nằm trong xu hướng này. Việt Nam có thể nâng dần giá trị của cà phê thông qua đổi mới, đưa khoa học công nghệ vào sáng tạo những mặt hàng mới và thu hút các nhà đầu tư có uy tín”, ông cho biết.

Chuyện Starbucks chuyển đổi (Kỳ 2): Khi công ty công nghệ đi bán cà phêChuyện Starbucks chuyển đổi (Kỳ 2): Khi công ty công nghệ đi bán cà phê
Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu nông sản vào thị trường nước AnhCơ hội và thách thức khi xuất khẩu nông sản vào thị trường nước Anh
Tin tức kinh tế ngày 14/7: Vietnam Airlines nỗ lực giảm lỗ gần 5.800 tỷTin tức kinh tế ngày 14/7: Vietnam Airlines nỗ lực giảm lỗ gần 5.800 tỷ

Theo DDDN

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 23/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 23/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 23/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 04:00