Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu nông sản vào thị trường nước Anh

11:59 | 28/07/2021

7,022 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2020, Anh nhập khẩu hơn 5,7 triệu tấn rau quả trị giá gần 6,4 tỷ Bảng (khoảng 9 tỷ USD). Trong đó, rau quả từ Việt Nam đạt trị giá 11.597.093 USD, chiếm thị phần 0,18%. Đây là một thị trường mở đầy tiềm năng đặc biệt sản phẩm Việt Nam đã nhiều lợi thế từ Hiệp định UKVFTA.

Hàng năm, các doanh nghiệp Anh nhập khẩu một lượng lớn rau quả nông sản để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.

Trong năm 2020, nhập khẩu trái cây vào Anh đạt 3,6 triệu tấn với giá trị 3,9 tỷ Bảng (khoảng 5,4 tỷ USD). Dẫn đầu là chuối (chiếm 29,5% tổng lượng hoa quả nhập khẩu) chủ yếu đến từ Colombia và Costa Rica. Kế đến là nho (chiếm 12% thị phần) chủ yếu đến từ Nam Phi và Tây Ban Nha. Đứng thứ ba là cam, quýt và quả có múi khác chủ yếu đến từ Tây Ban Nha và Peru.

Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu nông sản vào thị trường nước Anh
Cà phê Việt đang có lượng tiêu thụ rất tốt nhưng vẫn còn khiêm tốn trên thị trường Anh quốc.

Nhập khẩu gạo vào Anh năm 2020 tăng thêm 13,5% từ 671.601 tấn (năm 2019) lên 762.526 tấn. Trong đó, gạo nhập từ Việt Nam đạt 3.396 tấn, trị giá 1.295.000 USD), chiếm 0,45% thị phần.

Anh là quốc gia nhập khẩu hạt điều lớn thứ ba và là thị trường tiêu thụ hạt điều lớn thứ hai ở châu Âu. Năm 2020, hạt điều nhập khẩu vào Anh đạt 23 ngàn tấn. Trong đó, hạt điều từ Việt Nam đạt hơn 16 ngàn tấn, trị giá hơn 92 triệu USD, chiếm 71% thị phần.

Năm 2020, nhập khẩu hạt tiêu vào Anh đạt gần 14 ngàn tấn, trị giá 121 triệu USD, trong đó có 5.621 tấn từ Việt Nam, trị giá hơn 48 triệu USD, chiếm gần 40% thị phần. Lép vế hơn nhiều so với hạt tiêu, nhu cầu nhập khẩu cà phê vào Anh đạt gần 1 tỷ USD nhưng cà phê từ Việt Nam chỉ đạt đạt 27.915 tấn, trị giá hơn 48 triệu USD, chiếm gần 5% thị phần cà phê nhập khẩu vào Anh.

Hiện nay, một số mặt hàng nông sản của Việt Nam đã hiện diện tại thị trường Anh. Điển hình là cà phê, hạt điều và hạt tiêu được tiêu thụ khá tốt trong các siêu thị lớn. Gạo và trái cây như nhãn, vải, thanh long cũng đã có mặt nhưng chủ yếu được bày bán tại các siêu thị nhỏ chứ chưa thâm nhập được các siêu thị lớn .

Hiệp định UKVFTA đã giúp nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trên thị trường Anh so với các sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các nước chưa có FTA với Anh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có thể tận dụng được lợi thế cạnh tranh này nếu sản phẩm đáp ứng được yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn Anh và phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Anh. Các doanh nghiệp Việt Nam phải rất nỗ lực mới có thể vượt qua thách thức này.

Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu nông sản vào thị trường nước Anh
Gạo Việt Nam muốn vào thị trường Anh quốc phải đạt tiêu chuẩn Global Gap.

Theo ông Nguyễn Cảnh Cường - Tham tán thương mại Việt Nam tại Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen, UKVFTA đã có hiệu lực đầy đủ nhưng cơ hội không chờ đợi ai và có thể không kéo dài vì Anh sẽ gia nhập CPTPP trong tương lai không xa và đang tích cực theo đuổi các FTA song phương với các đối tác thương mại lớn.

Ông Nguyễn Cảnh Cường lưu ý, thị trường Anh là một thị trường lớn nhưng có yêu cầu cao về chất lượng nông phẩm và rất cạnh tranh . Doanh nghiệp Việt Nam chỉ có thể tiếp cận thị trường này khi và chỉ khi thực hành sản xuất theo Global GAP hay Euro GAP và các áp dụng các quy chuẩn quản trị quốc tế như ISO, SA và ILO. Ngoài ra, doanh nghiệp Việt Nam phải có khả năng đảm bảo nguồn cung ổn định cả về số lượng và chất lượng để phát triển quan hệ hợp tác bền vững với các đối tác của Anh. Để có thể thiết lập được cơ sở và mở rộng thị phần bền vững tại Anh bên cạnh các đối thủ cạnh tranh mạnh đến từ Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Nam Phi và Ấn Độ, Doanh nghiệp Việt Nam còn phải có chiến lược tiếp cận thị trường phù hợp.

Được biết, Thương vụ Việt Nam tại Anh với sự hỗ trợ của các chuyên gia marketing sở tại sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp.

Tùng Dương

Khởi động Khởi động "Tuần lễ thanh long Việt Nam" tại Australia năm 2021
Sẽ xuất bán 60 tấn nhãn lồng Hưng Yên sang châu Âu Sẽ xuất bán 60 tấn nhãn lồng Hưng Yên sang châu Âu
“Tuần lễ Nông sản Việt” chính thức chạy trên sàn thương mại điện tử “Tuần lễ Nông sản Việt” chính thức chạy trên sàn thương mại điện tử
Rộng đường xuất khẩu nông sản Việt Rộng đường xuất khẩu nông sản Việt

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
TPHCM - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Hà Nội - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Miền Tây - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▼210K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,000 ▼210K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,900 ▼320K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,900 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Cập nhật: 05/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16265 16533 17117
CAD 18258 18534 19156
CHF 30756 31133 31781
CNY 0 3358 3600
EUR 28771 29039 30070
GBP 33683 34072 35017
HKD 0 3219 3421
JPY 173 177 183
KRW 0 0 19
NZD 0 15185 15779
SGD 19552 19833 20362
THB 701 764 817
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26143
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,060 34,152 35,055
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,957 31,053 31,906
JPY 176.31 176.63 184.55
THB 748.46 757.7 811.42
AUD 16,562 16,622 17,072
CAD 18,552 18,611 19,114
SGD 19,742 19,804 20,432
SEK - 2,648 2,740
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,876 4,010
NOK - 2,451 2,540
CNY - 3,534 3,631
RUB - - -
NZD 15,174 15,315 15,755
KRW 17.42 - 19.52
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 785.61 - 950.51
MYR 5,759.52 - 6,497.29
SAR - 6,810.2 7,168.21
KWD - 82,426 87,677
XAU - - -
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,855 28,971 30,080
GBP 33,900 34,036 35,007
HKD 3,287 3,300 3,407
CHF 30,990 31,114 32,018
JPY 175.61 176.32 183.58
AUD 16,455 16,521 17,052
SGD 19,715 19,794 20,335
THB 768 771 805
CAD 18,490 18,564 19,083
NZD 15,257 15,767
KRW 17.73 19.58
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26161
AUD 16439 16539 17102
CAD 18462 18562 19120
CHF 31130 31160 32053
CNY 0 3537.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29081 29181 29962
GBP 34011 34061 35179
HKD 0 3355 0
JPY 176.52 177.52 184.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15313 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19700 19830 20551
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11780000 11780000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,473 16,623 17,695
EUR 29,123 29,273 30,446
CAD 18,397 18,497 19,818
SGD 19,774 19,924 20,401
JPY 176.98 178.48 183.12
GBP 34,088 34,238 35,030
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 15:00