Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân: Siết chặt quản lý, giảm gánh nặng cho doanh nghiệp nhỏ

11:32 | 26/06/2025

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 26/6, với 433/435 đại biểu tán thành (chiếm 90,59% tổng số đại biểu Quốc hội), Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh toàn diện về việc thu thập, xử lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân (DLCN) tại Việt Nam. Luật có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.
Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân: Siết chặt quản lý, giảm gánh nặng cho doanh nghiệp nhỏ
Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân với tỷ lệ tán thành 90,59%

Luật quy định rõ các nội dung về phân cấp quản lý nhà nước, trách nhiệm của các bên kiểm soát, xử lý dữ liệu, bên thứ ba cũng như lực lượng bảo vệ DLCN. Theo đó, chỉ còn một loại dịch vụ được quy định là Dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân, thay vì năm loại như đề xuất ban đầu. Nhiều quy định hành chính và điều kiện kinh doanh không cần thiết đã được cắt bỏ để đơn giản hóa thủ tục, nâng cao tính khả thi, đồng thời phù hợp với định hướng cải cách lập pháp theo Nghị quyết 27-NQ/TW.

Luật nghiêm cấm 7 hành vi liên quan đến dữ liệu cá nhân:

1. Xử lý dữ liệu cá nhân nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân.

3. Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Xử lý dữ liệu cá nhân trái quy định của pháp luật.

5. Sử dụng dữ liệu cá nhân của người khác, cho người khác sử dụng dữ liệu cá nhân của mình để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

6. Mua, bán dữ liệu cá nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

7. Chiếm đoạt, cố ý làm lộ, làm mất dữ liệu cá nhân.

Về quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ DLCN (Điều 8) theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cụ thể: đối với hành vi mua, bán DLCN, có thể phạt đến 10 lần khoản thu có được từ hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm quy định chuyển DLCN xuyên biên giới, mức phạt tiền tối đa 5% doanh thu năm liền trước; đối với các hành vi vi phạm khác mức phạt tiền tối đa là 03 tỷ đồng; cá nhân vi phạm thì mức xử phạt bằng một phần hai đối với tổ chức.

Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân: Siết chặt quản lý, giảm gánh nặng cho doanh nghiệp nhỏ
Thượng tướng Lê Tấn Tới - Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại.

Trước đó, trình bày Báo cáo tóm tắt Giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại, Thượng tướng Lê Tấn Tới cho biết, Luật quy định chặt chẽ cơ chế thực hiện các quyền của chủ thể dữ liệu, các hoạt động xử lý DLCN cụ thể như thu thập, phân tích, tổng hợp, mã hóa, giải mã, chỉnh sửa, xóa, hủy, khử nhận dạng, cung cấp, công khai, chuyển giao DLCN và hoạt động khác tác động đến DLCN, các trường hợp xử lý DLCN không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu; thống nhất thuật ngữ “chuyển dữ liệu cá nhân xuyên biên giới” cho phù hợp với quy định của Luật Dữ liệu và áp dụng cơ chế hậu kiểm thông qua hồ sơ đánh giá tác động chuyển DLCN xuyên biên giới và chỉ kiểm tra khi cần thiết, thay vì yêu cầu xin phép trước trong đa số trường hợp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Về đánh giá tác động khi xử lý DLCN và khi chuyển DLCN xuyên biên giới, Luật cơ bản kế thừa các nội dung do Chính phủ trình, theo đó cơ quan, tổ chức chỉ cần lập hồ sơ này một lần cho suốt quá trình hoạt động và cập nhật khi có thay đổi và cơ quan chức năng sẽ thực hiện kiểm tra hồ sơ khi xét thấy cần thiết. Đối với cả hai loại đánh giá tác động này, nếu đã thực hiện theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc đánh giá rủi ro tương tự theo quy định của Luật Dữ liệu.

Luật bổ sung bảo vệ DLCN đối với các đối tượng là người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi để bảo đảm đầy đủ, bao quát.

Luật quy định lực lượng bảo vệ DLCN gồm: Cơ quan chuyên trách bảo vệ DLCN thuộc Bộ Công an; bộ phận, nhân sự bảo vệ DLCN trong cơ quan, tổ chức; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bảo vệ DLCN; tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ DLCN.

Đáng chú ý, Luật áp dụng cơ chế hậu kiểm trong xử lý và chuyển giao dữ liệu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Hồ sơ đánh giá tác động chỉ cần lập một lần và cập nhật khi có thay đổi, không cần xin phép trước trong đa số trường hợp.

Đặc biệt, doanh nghiệp nhỏ và khởi nghiệp được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện các yêu cầu về lập hồ sơ đánh giá tác động, chỉ định bộ phận, nhân sự bảo vệ dữ liệu trong 5 năm kể từ khi Luật có hiệu lực; các hộ kinh doanh và doanh nghiệp siêu nhỏ được miễn hoàn toàn.

Với 5 chương và 39 điều, Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân được kỳ vọng sẽ thiết lập hành lang pháp lý chặt chẽ, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền riêng tư cá nhân trong bối cảnh kinh tế số phát triển mạnh mẽ.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲600K 116.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲590K 115.880 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲590K 115.170 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲590K 114.940 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲450K 87.150 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲350K 68.010 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲250K 48.410 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲550K 106.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲370K 70.910 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲390K 75.550 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲410K 79.030 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲220K 43.650 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲200K 38.430 ▲200K
Cập nhật: 26/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16809 17388
CAD 18541 18818 19435
CHF 31998 32380 33034
CNY 0 3570 3690
EUR 29980 30253 31283
GBP 35085 35479 36426
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19937 20219 20748
THB 720 783 838
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 26/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25936 25936 26296
AUD 16712 16812 17379
CAD 18709 18809 19360
CHF 32180 32210 33096
CNY 0 3608.7 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30234 30334 31110
GBP 35376 35426 36533
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 190.4
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15613 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20124 20254 20990
THB 0 751.5 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 26/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 17:00