Quốc gia EU cảnh báo: Càng trừng phạt Nga, châu Âu càng tổn thương

10:16 | 24/06/2022

423 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Dân trí) - Quan chức cấp cao Hungary cảnh báo rằng Liên minh châu Âu (EU) nên dừng áp thêm lệnh trừng phạt Nga vì điều này có thể khiến khối chịu thêm tổn
Quốc gia EU cảnh báo: Càng trừng phạt Nga, châu Âu càng tổn thương - 1
Hungary phụ thuộc vào dầu và khí đốt của Nga (Ảnh minh họa: Reuters).

Trả lời phỏng vấn Reuters, trợ lý cấp cao của Thủ tướng Hungary, ông Balazs Orban, cho rằng EU nên dừng áp thêm lệnh trừng phạt lên Nga vì chiến dịch quân sự của Moscow ở Ukraine.

Ông Orban khuyến nghị, EU nên thúc đẩy một lệnh ngừng bắn và kêu gọi 2 bên bắt đầu thương lượng thay vì tiếp tục cấm vận Nga.

Phát biểu bên lề hội nghị thượng đỉnh EU - sự kiện là khối liên minh cấp tư cách thành viên cho Ukraine - ông Orban nhận định, EU càng trừng phạt Nga, thì khối liên minh càng tổn thương và Moscow thì vẫn chống đỡ được.

"Đến cuối cùng châu Âu sẽ là bên thua vì các vấn đề kinh tế. Khuyến nghị của chúng tôi là chúng ta nên dừng quá trình trừng phạt lại", ông Orban cho biết.

Hungary là một quốc gia thành viên EU có quan điểm khá nghiêng về Nga, do sự phụ thuộc mạnh mẽ và khí đốt và dầu của Moscow. Nga cũng đang xây lò phản ứng hạt nhân cho Hungary. Hungary trước đó cũng chặn châu Âu cấm vận hoàn toàn dầu Nga và đã thương lượng để tạo ra ngoại lệ cho họ vẫn nhập được dầu của Moscow.

"Giờ đây, những gì chúng ta đã trải qua cho thấy rằng càng có nhiều lệnh trừng phạt chống lại Moscow, EU càng gặp nhiều khó khăn hơn. Còn Nga? Đúng, họ cũng bị tổn thương nhưng vẫn sống sót", quan chức Hungary nói.

Kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine 4 tháng trước, 27 quốc gia thành viên EU đã ban hành 6 gói trừng phạt Moscow bao gồm đóng băng tài sản và cấm thị thực đối với các nhà tài phiệt và quan chức Nga, kiểm soát xuất khẩu, đóng băng tài sản của ngân hàng trung ương, ngắt kết nối ngân hàng khỏi hệ thống tài chính SWIFT và cấm nhập khẩu than và một phần dầu mỏ của Nga.

"Chúng ta đã theo đuổi việc trừng phạt trong 4 tháng nhưng nếu tiếp tục như vậy, nó sẽ kết thúc theo chiều hướng bất lợi cho châu Âu. Vì vậy, chúng ta phải nghĩ về phương án khác. Đàm phán, ngừng bắn, hòa bình, ngoại giao. Đó là giải pháp của chúng tôi", ông Orban nói.

Theo Dân trí

Hiệu ứng Boomerang khi phương Tây Hiệu ứng Boomerang khi phương Tây "vũ khí hóa" dầu mỏ đối phó Nga
Ukraine nêu lý do bắn vào dàn khoan dầu khí của Nga ở Biển ĐenUkraine nêu lý do bắn vào dàn khoan dầu khí của Nga ở Biển Đen
Nhà máy lọc dầu của Nga giáp biên giới Ukraine bị tấn côngNhà máy lọc dầu của Nga giáp biên giới Ukraine bị tấn công
IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga "khóa van" hoàn toàn khí đốt
Ukraine chính thức trở thành ứng viên EUUkraine chính thức trở thành ứng viên EU

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 20:00