IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga "khóa van" hoàn toàn khí đốt

11:23 | 23/06/2022

1,609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người đứng đầu Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cảnh báo Nga có thể ngừng cung cấp khí đốt cho châu Âu vào mùa đông này.

BBC dẫn lời ông Fatih Birol, Giám đốc điều hành của IEA, cho biết ông tin rằng việc đóng cửa hoàn toàn không phải là kịch bản có khả năng xảy ra nhất nhưng châu Âu cần chuẩn bị các kế hoạch dự phòng cho tình huống này.

Ông Birol nói rằng ông tin là đợt cắt giảm nguồn cung khí đốt gần đây của Nga là mang tính "chiến lược". Việc nguồn cung bị "siết" khiến cho các quốc gia châu Âu khó lấp đầy các kho dự trữ và làm tăng lợi thế của Nga trong mùa đông này.

"Tôi không loại trừ khả năng Nga tiếp tục tìm kiếm các vấn đề khác ở đâu đó và tiếp tục tìm lý do để cắt giảm sâu hơn nguồn cung khí đốt cho châu Âu, thậm chí là có thể ngưng hoàn toàn", ông Birol nói với BBC.

IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga khóa van hoàn toàn khí đốt - 1
Không loại trừ khả năng Nga sẽ ngưng hoàn toàn nguồn cung khí đốt cho châu Âu vào mùa đông này (Ảnh: Reuters).

Trong những tuần gần đây, một số quốc gia châu Âu cho biết lượng khí đốt từ Nga mà họ nhận được đã giảm đáng kể so với kỳ vọng. Trước khi xảy ra cuộc chiến tại Ukraine, châu Âu nhập khoảng 40% lượng khí đốt tự nhiên từ Nga, tuy nhiên con số đó hiện đã giảm xuống còn khoảng 20%.

Tuần trước, dòng khí đốt tự nhiên qua đường ống Nord Stream 1, một trong những đường ống cung cấp khí đốt chính của Nga cho châu Âu, đã giảm xuống còn 40% công suất.

Các quan chức Nga phủ nhận đó là lỗi cố ý và đổ lỗi cho "vấn đề kỹ thuật". Tuy nhiên, nhiều chuyên gia nghi ngờ lý giải này của Nga.

Trên toàn châu Âu, việc thiếu hụt nguồn cung khí đốt tiếp tục được ghi nhận. Hôm 17/6, tập đoàn năng lượng Italy Eni cho biết họ chỉ nhận được khoảng một nửa lượng khí đốt so với kỳ vọng từ Gazprom - gã khổng lồ khí đốt do nhà nước Nga kiểm soát. Trong khi đó, Slovakia và Áo cũng cho biết nguồn cung khí đốt từ Nga đã giảm mạnh.

Pháp cũng cho biết họ không nhận được khí đốt Nga từ Đức kể từ ngày 15/6 tới nay. Trong khi đó, Ba Lan, Bulgaria, Phần Lan, Đan Mạch và Hà Lan đã bị Nga tạm ngưng cung cấp khí đốt sau khi từ chốt yêu cầu thanh toán bằng đồng rúp.

Tháng trước, các nước châu Âu đã thống nhất nỗ lực bảo vệ mình khỏi sự biến động của giá khí đốt bằng cách lấp đầy các cơ sở dự trữ. Họ cam kết sẽ lấp đầy ít nhất 80% công suất vào tháng 11. Tuy nhiên, các số liệu mới nhất cho thấy, họ mới chỉ thực hiện được khoảng 55%.

Ông Birol nói rằng cuộc khủng hoảng khí đốt đang diễn ra hiện nay khiến khu vực này phải áp dụng các biện pháp ngắn hạn khẩn cấp để làm giảm nhu cầu, như gia tăng sử dụng các nhà máy điện than và nếu có thể sẽ kéo dài tuổi thọ của các nhà máy điện hạt nhân. Theo ông, nếu Nga ngừng hoàn toàn nguồn cung cấp thì cần phải có các biện pháp quyết liệt.

"Tôi không loại trừ khả năng châu Âu sẽ cần phải phân phối khí đốt một cách có kế hoạch và trật tự", ông nói và cho rằng: "Đây không phải là kịch bản cơ sở, nhưng nhìn vào những tháng vừa qua, nếu không muốn nói là vài năm, và những kinh nghiệm mà chúng tôi có được với Nga, với tư cách là một đối tác năng lượng, thì đây là kịch bản mà chúng tôi không loại trừ vào lúc này".

Theo Dân trí

Tình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kíchTình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kích
Ukraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trảUkraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trả
Những thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng NgaNhững thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng Nga
Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga "siết van" khí đốt
Hiệu ứng Boomerang khi phương Tây Hiệu ứng Boomerang khi phương Tây "vũ khí hóa" dầu mỏ đối phó Nga
Ukraine nêu lý do bắn vào dàn khoan dầu khí của Nga ở Biển ĐenUkraine nêu lý do bắn vào dàn khoan dầu khí của Nga ở Biển Đen
Nhà máy lọc dầu của Nga giáp biên giới Ukraine bị tấn côngNhà máy lọc dầu của Nga giáp biên giới Ukraine bị tấn công

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 19:45