Phát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh Thượng

06:46 | 12/10/2023

71 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
An Minh là một trong 4 huyện thuộc vùng U Minh Thượng của tỉnh Kiên Giang. Người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông và nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh những cây trồng, vật nuôi quen thuộc, gần đây một số hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư nuôi cá sấu.

Có duyên với nghề

Bén duyên với nghề nuôi cá sấu từ năm 2015, trang trại cá sấu của anh Tôn Văn Sồi ở xã Đông Hòa (huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang) đến nay tổng đàn đã có hơn 6.000 con.

Anh Sồi chia sẻ, trước đây anh làm nghề bán cá mồi cho các trang trại nuôi cá sấu trong khu vực ĐBSCL và một vài trại bên Campuchia. Thấy nghề nuôi cá sấu độc lạ, nên cũng hay ngồi lại với chủ trại trao đổi thêm kinh nghiệm nuôi. Dần dà anh thấy kỹ thuật nuôi cá sấu không quá khó, thổ nhưỡng vùng đất An Minh thích hợp với con cá sấu nên năm 2017 anh quyết định xây trại nuôi.

Thời điểm đó, anh Sồi đầu tư 40 triệu đồng xây 3 chuồng nuôi cá sấu, mỗi chuồng 50m2, nuôi tổng cộng 400 con. Sau 18 tháng, vụ cá sấu đầu tiên mỗi con khoảng 15kg, anh xuất bán với giá 125 nghìn đồng/kg. Vụ đầu tiên này trừ chi phí anh lời được trên 100 triệu đồng.

Phát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh Thượng

Sau thành công bước đầu, giữa cuối năm 2018 anh Sồi quyết định tăng đàn lên 1.200 con, xây thêm 6 chuồng. Tiếp tục vụ thứ 2, sau 18 tháng anh bán cá loại size 15kg, giá 115 nghìn đồng/kg. Đợt này anh lời hơn 300 triệu đồng.

Anh Sồi cho biết, kỹ thuật nuôi cá sấu không khó, chỉ cần cho ăn, thay nước theo định kỳ, cá lớn đến lứa là xuất bán. Với cá sấu cứ 2-3 ngày cho ăn 1 lần, khi cá lớn nuôi duy trì có thể nửa tháng hoặc 1 tháng cho ăn một lần vẫn được. Và cứ khoảng 2 tháng thay nước 1 lần, vào mùa nắng thì 1 tháng thay 1 lần.

Trại cá sấu của anh Sồi chủ yếu cho ăn cá phi. Tuy nhiên, để giảm chi phí thức ăn, anh mở xưởng gia công cắt đầu cá, lấy phần thân cá bán cho các chợ, còn phụ phẩm từ đầu cá (phần lớn là cá biển) anh phụ thêm vào thức ăn. Với phần phụ phẩm từ đầu cá này anh giảm được khoảng 30% chi phí thức ăn… Đợt xuất bán vào năm 2019, gia đình anh bán được 3.000 con cá sấu. Sau khi trừ hết chi phí, còn lời hơn 700 triệu đồng.

Thừa thắng xông lên, năm 2020 anh quyết định mở rộng lên nuôi 4.000 con cá sấu thì may mắn đã không mỉm cười với anh như hai đợt nuôi trước, đại dịch Covid-19 ập đến, cá đến lứa bán ra không được, thương lái ép giá… nên anh gặp rất nhiều khó khăn.

Hiện nay, da cá sấu được dùng nhiều trong việc sản xuất túi xách, ví, thắt lưng, va li, giày dép... nên luôn có đầu ra ổn định. Hiếm khi người nuôi cá sấu gặp phải tình trạng dội hàng, rớt giá.

Bà con nông dân ở đây cho biết, trên cùng diện tích ao chuồng chăn nuôi, ít có mô hình nào cho lãi nhiều như nuôi cá sấu. Tuy nhiên, muốn thành công, đòi hỏi người nuôi phải am hiểu về tập tính sống, khả năng tăng trưởng và một số đặc tính quan trọng khác của cá.

Đặc biệt, ngoài yếu tố chịu khó, nhẫn nại bám nghề, thì vốn đầu tư cũng rất quan trọng. Vì một chu kỳ nuôi cá sấu khá dài, đòi hỏi người nuôi phải có nguồn vốn mạnh. Thấu hiểu điều này, thời gian qua Agribank luôn đồng hành tiếp sức về vốn, giúp bà con an tâm lao động sản xuất.

Theo số liệu của Agribank Chi nhánh An Minh - Kiên Giang II, đến nay, tổng dự nợ đạt trên 1.400 tỷ đồng (với khoảng 6.000 khách hàng); tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn hiện chiếm trên 99% tổng dư nợ.

Đồng hành của Agribank

Với trang trại nuôi cá sấu quy mô 6.000 con lớn nhỏ của anh Sồi hiện nay, ít ai biết rằng ngay từ đầu quyết định nuôi cho đến ngày hôm nay anh cũng gặp nhiều khó khăn, có giai đoạn rất khó khăn. Nhưng có sự đồng hành của Agribank anh đã mạnh dạn đầu tư và vượt qua khó khăn để có được như ngày hôm nay.

Anh Sồi nhớ lại, năm 2017 khi quyết định xây chuồng nuôi cá sấu anh có được một ít vốn tích góp sau nhiều năm làm nghề bán cá mồi để đầu tư chuồng trại và con giống. Nhưng nuôi cá sấu chi phí thức ăn rất nhiều, nên năm 2018 đã quyết định vay vốn từ Agribank chi nhánh huyện An Minh 500 triệu đồng để mua thức ăn và chuẩn bị cho việc mở rộng trại, tăng đàn.

Đến năm 2020, 2021 tình hình đại dịch Covid-19 bùng phát, đầu ra cá sấu vô cùng khó khăn, lúc này anh tiếp tục được Agribank tăng hạn mức vay vốn để mua thức ăn cho cá, duy trì để không bán lỗ. Bên cạnh đó, trong giai đoạn khó khăn này anh còn được Agribank gia hạn nợ, giãn kỳ hạn trả nợ và điều chỉnh giảm lãi suất phù hợp.

Phát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh Thượng

Trong 2 năm đại dịch Covid-19, với khoản tiền vay của mình anh được giảm lãi suất khoảng 60 triệu đồng. Sau dịch bệnh, để tăng đàn và thúc cá lớn đều để đợi giá bán, anh Sồi được Agribank nâng hạn mức vay lên 3 tỷ đồng.

Hiện nay, với đàn cá sấu 6.000 con các loại size, anh có thể xuất bán với giá hiện tại size 30-35kg/con có giá 68 nghìn đồng/kg; cá size 11-20kg giá 87 nghìn đồng/kg; cá dưới 11kg/con có giá 800 nghìn đồng/con.

“Lúc chuẩn bị lập trại nuôi cá sấu tôi đã đến Agribank tìm hiểu, khi biết chắc số tiền mình sẽ được vay thì tôi mới mạnh dạn đầu tư nuôi cá sấu. Nếu không vay được tiền của ngân hàng tôi sẽ không dám đầu tư nuôi, vì vay tiền bên ngoài lãi suất rất cao, nuôi sẽ không có lời. Đặc biệt lúc đại dịch Covid-19, không những tôi được gia hạn nợ, giảm lãi suất mà con được Agribank cấp nâng hạn mức vay để tôi có nguồn tiền mua thức ăn duy trì đàn cá, không phải bán lỗ, nên đợt cá này tôi mới có đủ tiền trả nợ và có lời” - Anh Sồi chia sẻ.

Anh Sồi cũng cho biết, sau đợt cá này anh sẽ trả nợ vay cũ, tiếp tục vay nguồn vốn mới tái đàn và mở xưởng gia công sản phẩm từ cá sấu, đồng thời mở rộng diện tích nuôi cá thát thát ao lắng để lọc nước, vệ sinh môi trường và tăng thu nhập.

Thành công của mô hình nuôi cá sấu, không chỉ giúp nhiều hộ nông dân vươn lên khá giả, mà còn góp phần làm phong phú thêm cho lời giải bài toán phát triển kinh tế của huyện An Minh. Và sự đồng hành của Agribank có ý nghĩa đồng hành, hỗ trợ để địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đề ra.

Minh Khương – Hồng Cẩm

Agribank trao 4 tỷ đồng tài trợ 2 công trình xã hội tại Yên BáiAgribank trao 4 tỷ đồng tài trợ 2 công trình xã hội tại Yên Bái
Dịch vụ Bảo an tài khoản chính thức ra mắt trên ứng dụng Agribank E-Mobile BankingDịch vụ Bảo an tài khoản chính thức ra mắt trên ứng dụng Agribank E-Mobile Banking
Agribank: Tự tin bứt phá mọi giới hạn trong kỷ nguyên thanh toán sốAgribank: Tự tin bứt phá mọi giới hạn trong kỷ nguyên thanh toán số
Agribank được vinh danh Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam 2023Agribank được vinh danh Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam 2023
Chuẩn bị cổ phần hóa Agribank và tìm kiếm nhà đầu tư cơ cấu lại SCBChuẩn bị cổ phần hóa Agribank và tìm kiếm nhà đầu tư cơ cấu lại SCB

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16113 16380 16966
CAD 18245 18521 19138
CHF 31418 31797 32453
CNY 0 3358 3600
EUR 29237 29507 30543
GBP 33895 34285 35217
HKD 0 3206 3409
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15832
SGD 19324 19604 20132
THB 696 760 813
USD (1,2) 25640 0 0
USD (5,10,20) 25678 0 0
USD (50,100) 25706 25740 26085
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 13:00