“Niềm đau” của chuỗi cung ứng: (Kỳ 2) Xác định tổn thất

13:00 | 14/09/2021

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thách thức cho Việt Nam chủ yếu nằm ở ngành da giày và dệt may do khu vực Đông Nam bộ là đầu mối sản xuất quan trọng của thế giới.

Theo nhóm phân tích của HSBC, khó khăn dễ thấy nhất rơi vào ngành da giày và dệt may vì khu vực Đông Nam bộ Việt Nam vốn là một đầu mối gia công quan trọng của thế giới.

Hiệp hội Dệt may Việt Nam thông tin, hơn 30% nhà máy dệt may đã phải đóng cửa. Không quá ngạc nhiên khi hai ngành này là nguyên nhân chính khiến xuất khẩu tháng 8 giảm 5,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần của ngành da giày Việt Nam trên thế giới đang chiếm 15%, tăng gấp đôi trong vòng 10 năm trở lại đây bất chấp vị thế thống lĩnh của Trung Quốc đại lục với 30% thị phần. Trong bối cảnh mùa lễ hội sắp đến ở các nước phương Tây, người tiêu dùng tại Mỹ và châu Âu sẽ ngày càng thấy rõ được tác động của đại dịch. Nike là một ví dụ điển hình cho thấy tầm quan trọng của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu: 88 trong tổng số 112 nhà máy của Nike tại Việt Nam đều nằm ở miền Đông Nam Bộ, chịu trách nhiệm sản xuất 50% sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu Nike.

Nhìn vào các biểu đồ trên cho thấy, Việt Nam cũng nằm trong nhóm quốc gia sản xuất hàng dệt may lớn nhất thế giới, chỉ sau Trung Quốc đại lục và Bangladesh. Những đợt gián đoạn cung ứng nặng nề sẽ có thể tác động mạnh đến người tiêu dùng tại Mỹ, chỉ riêng nước này đã chiếm gần một nửa lượng hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Thương hiệu quốc tế Adidas đang gặp khó khăn trong sản xuất do Việt Nam chiếm gần 30% sản lượng toàn cầu của họ. Người hâm mộ Manchester United đặt mua áo Adidas với chữ ký của Cristiano Ronaldo sẽ phải đợi thêm vài tháng mới nhận được hàng.

Tuy nhiên, tác động đối với xuất khẩu điện tử lại có xu hướng ngược lại. Cũng giống như ngành hàng da giày và dệt may, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử giảm 12% trong tháng 8 so với cùng kỳ năm ngoái. Trái lại, xuất khẩu điện thoại lại duy trì ổn định đáng ngạc nhiên với mức tăng trưởng 11% so với cùng kỳ năm ngoái bất chấp những khó khăn do biến chủng Delta gây ra.

Kết quả này thoạt trông có vẻ không bình thường nhưng nguyên nhân sâu xa chính là sự phân bố về địa lý của các cụm công nghiệp điện tử. Samsung, nhà đầu tư độc lập lớn nhất Việt Nam, sản xuất điện thoại thông minh tại hai nhà máy nằm ở miền Bắc, một ở Bắc Ninh và một ở Thái Nguyên. Sau đợt bùng dịch biến chủng Delta đầu tiên xảy ra ở miền Bắc vào tháng 5, các khu công nghiệp đã dần lấy lại hoạt động như bình thường. Thậm chí tỉnh Thái Nguyên còn nằm trong số 10 tỉnh thành không có ca nhiễm COVID-19 mới trong vòng 14 ngày vừa qua. Trong khi đó, nhà máy của Samsung tại Khu Công nghệ cao Sài Gòn là nơi sản xuất đồ gia dụng điện tử lại chịu ảnh hưởng nặng nề. Mặc dù đã sắp xếp mô hình “3 tại chỗ” cho công nhân, nhà máy vẫn chỉ hoạt động được 30-40% công suất.

Nhìn trên bình diện rộng hơn, đợt bùng dịch biến chủng Delta đã đặt ra nhiều câu hỏi về khả năng trụ vững của chuỗi cung ứng Việt Nam, đặc biệt là từ các ông lớn ngành công nghệ. Apple và Google là hai trong số các hãng đã trì hoãn việc dời chuỗi cung ứng của họ sang Việt Nam. Tuy nhiên, bất chấp những thách thức có thể xảy ra, theo quan điểm của HSBC, Việt Nam vẫn là một điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư trong thời gian tới. Các điều kiện nền tảng vững mạnh của Việt Nam sẽ giúp các nhà đầu tư gạt bỏ những biến động ngắn hạn do COVID-19.

Cụ thể, các nhà đầu tư Hàn Quốc đã bắt đầu hành động. Samsung chuẩn bị mở rộng nhà máy điện thoại trong 6 tháng cuối năm nay nhằm tăng sản lượng điện thoại màn hình gập 47% lên 25 triệu chiếc. Trong khi đó, LG Display cũng vừa được duyệt một khoản đầu tư bổ sung 1,4 tỷ USD cho nhà máy ở Hải Phòng để tăng sản lượng màn hình OLED mỗi tháng từ 9,6-10 triệu lên 13-14 triệu đơn vị.

Kỳ 3: Vaccine là chìa khoá

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giữ sức khỏe cho doanh nghiệp: Duy trì chuỗi cung ứng cho sản xuấtGiữ sức khỏe cho doanh nghiệp: Duy trì chuỗi cung ứng cho sản xuất
Không để đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản do thực hiện giãn cách xã hộiKhông để đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản do thực hiện giãn cách xã hội
Thu hút FDI trong lĩnh vực cơ khí: (Kỳ 2) "Nuôi dưỡng" để đón sóng hội nhậpThu hút FDI trong lĩnh vực cơ khí: (Kỳ 2) "Nuôi dưỡng" để đón sóng hội nhập

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼300K 11,840 ▼200K
Trang sức 99.9 11,210 ▼300K 11,830 ▼200K
NL 99.99 11,220 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Cập nhật: 23/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 08:00