Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/1/2023

19:55 | 08/01/2023

2,900 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đã có giá mua điện cho các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp; Algeria đầu tư 30 tỷ USD để mở rộng thăm dò khai thác dầu khí; Thị trường LNG toàn cầu sẽ tiếp tục căng thẳng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 8/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/1/2023
Nhà máy điện gió Trung Nam tại Ninh Thuận. Ảnh: VGP

Đã có giá mua điện cho các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp

Bộ Công Thương vừa có quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 7/1/2023, ban hành khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp. Theo đó, quyết định có hiệu lực luôn từ ngày ký. Khung giá này sẽ là cơ sở để Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thỏa thuận giá phát điện với các đơn vị phát điện mặt trời, điện gió.

Theo Quyết định 21/QĐ-BCT, giá trần (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) áp dụng cho các nhà máy điện mặt trời mặt đất là 1.184,90 đồng/kWh, điện mặt trời nổi là 1.508,27 đồng/kWh, điện gió trong đất liền là 1.587,12 đồng/kWh, điện gió trên biển là 1.815,95 đồng/kWh.

Trước đó, với chính sách khuyến khích phát triển nguồn năng lượng tái tạo, giá thấp nhất của điện mặt trời (quy đổi theo tỷ giá USD) tương đương 1.783 đồng/kWh và giá cao nhất với giá điện gió là 2.223 đồng/kWh, tùy từng thời điểm.

Thổ Nhĩ Kỳ đảm bảo cơ sở hạ tầng giao dịch khí đốt với châu Âu

Phát biểu trên kênh Haber Turk TV ngày 6/1, Bộ trưởng Năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ Fatih Donmez nêu rõ Ankara đã sẵn sàng cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng cho trung tâm khí đốt và một nền tảng thương mại với châu Âu tại nước này.

Trong 4 năm qua, nước này đã vận hành một nền tảng kinh doanh khí đốt cho thị trường trong nước. Phần mềm và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản đã hoàn tất. Theo ông, hiện Ankara đang đàm phán với các quốc gia khác về việc định giá phù hợp với kỳ vọng hiện có của thị trường quốc tế.

Tháng 10 năm ngoái, Tổng thống Nga Vladimir Putin và người đồng cấp Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdogan đã nhất trí về việc thành lập một trung tâm khí đốt tại Thổ Nhĩ Kỳ, khẳng định các nước châu Âu có thể nhận khí đốt từ trung tâm này. Nhà lãnh đạo Nga nêu rõ trung tâm này sẽ không chỉ đảm bảo nguồn cung, mà còn có thể giúp ổn định giá cả, một vấn đề rất quan trọng trong mua bán khí đốt.

Algeria đầu tư 30 tỷ USD để mở rộng thăm dò khai thác dầu khí

Ngày 7/1, Giám đốc điều hành tập đoàn dầu khí quốc gia Algeria (Sonatrach), ông Toufik Hakkar, khẳng định tập đoàn này có kế hoạch đầu tư 30 tỷ USD cho thăm dò và khai thác dầu khí, đặc biệt là khí đốt thiên nhiên, để cải thiện nguồn cung cho thị trường thế giới.

Ông Hakkar cho biết thêm rằng đây là một phần trong kế hoạch đầu tư 5 năm (2023-2027) của Sonatrach với tổng vốn đầu tư trị giá 40 tỷ USD. Tập đoàn dầu khí quốc gia Algeria (Sonatrach) cũng dự định đầu tư hơn 7 tỷ USD vào các dự án lọc, hóa dầu và khí hóa lỏng nhằm tạo ra thêm giá trị gia tăng và tăng cường tiềm năng xuất khẩu.

Ngoài ra, tập đoàn này cũng sẽ dành gần 1 tỷ USD cho các dự án chuyển đổi năng lượng bao gồm các dự án thu hồi khí đốt tại các địa điểm sản xuất và tổ hợp khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), các dự án điện mặt trời và các dự án thí điểm để sản xuất và truyền tải hydro xanh.

Thị trường LNG toàn cầu sẽ tiếp tục căng thẳng

Châu Âu là khách hàng lớn nhất trên thị trường khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu trong năm 2022. Các chính phủ trong khu vực này nhập khẩu khối lượng LNG cao hơn đáng kể khi họ chạy đua thay thế nguồn cung cấp khí đốt qua đường ống đang cạn kiệt từ Nga.

Dữ liệu từ Refinitiv cho thấy các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) đã nhập khẩu 101 triệu tấn LNG trong năm 2022, nhiều hơn 58% so với năm trước đó. Khối này chiếm 24% lượng nhập khẩu LNG toàn cầu trong năm ngoái. Theo dữ liệu từ tổ chức tư vấn kinh tế Bruegel ở Brussels (Bỉ), LNG hiện chiếm khoảng 35% nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu, tăng từ 20% vào năm 2021.

Giới phân tích cho rằng, với nhu cầu nhập khẩu LNG dự kiến lớn hơn của châu Âu để lấp đầy các cơ sở lưu trữ trong năm 2023, thị trường LNG toàn cầu sẽ tiếp tục căng thẳng và có khả năng đẩy giá tăng lên đối với những khách hàng sử dụng khí đốt trên toàn thế giới.

Equinor cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trong năm 2023

Ông Anders Opedal, Giám đốc điều hành của Equinor, Công ty năng lượng lớn nhất Na Uy, cho rằng thị trường châu Âu vẫn có thể khan hiếm khí đốt trong năm nay, bất chấp giá khí đốt đang giảm.

Cụ thể, giá khí đốt châu Âu trong tuần qua đã giảm xuống mức thấp nhất hơn 1 năm do thời tiết ấm áp bất thường. Giá khí đốt tương lai tại trung tâm TTF ở Hà Lan giảm xuống dưới 700 USD/1.000 m3 vào hôm 5/1. Trong khi đó, nhiều dự báo cho thấy thời tiết sẽ vẫn ôn hòa trong những ngày sắp tới. Điều này có thể làm giảm nhu cầu tiêu thụ khí đốt hơn nữa.

Tuy nhiên, ông Opedal cảnh báo: “Các cơ sở lưu trữ khí đốt đang khá đầy và thời tiết cũng ấm áp. Điều đó đã ảnh hưởng đến giá khí đốt. Nhưng các cơ sở này cần được lấp đầy trong năm nay do lượng khí đốt từ Nga ít hơn. Chúng ta có thể chứng kiến thị trường nơi giá khí đốt dao động khá nhiều”.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/1/2023

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:01