Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/1/2023

19:51 | 07/01/2023

5,115 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Taliban ký kết thỏa thuận dầu mỏ quốc tế lớn đầu tiên với công ty Trung Quốc; Thổ Nhĩ Kỳ đàm phán thanh toán chậm tiền mua khí đốt của Nga; Shell có thể thiệt hại đến 2 tỷ USD vì thuế lợi tức phụ thu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 7/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/1/2023
Thổ Nhĩ Kỳ đang đề nghị Gazprom hoãn một số khoản thanh toán khí đốt tới hạn của Ankara đến năm 2024. Ảnh minh họa: AA

Taliban ký kết thỏa thuận dầu mỏ quốc tế lớn đầu tiên với công ty Trung Quốc

Chính quyền Taliban đã ký kết thỏa thuận khai thác dầu mỏ với một công ty Trung Quốc - Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Trung Á Tân Cương (CAPEIC). Đây là thỏa thuận khai thác năng lượng quốc tế lớn đầu tiên của Taliban kể từ khi lực lượng này lên nắm quyền cai trị Afghanistan vào năm 2021.

Thỏa thuận khai thác dầu 25 năm sẽ cho phép CAPEIC khoan dầu ở lưu vực sông Amu Darya. Công ty CAPEIC sẽ đầu tư 150 triệu USD mỗi năm và tạo công ăn việc làm cho 3.000 người dân Afghanistan. Sau 3 năm, khoản đầu tư sẽ tăng lên 540 triệu USD.

Afghanistan sở hữu nguồn tài nguyên trị giá hơn 1 nghìn tỷ USD, như khí đốt, dầu mỏ, đồng và đất hiếm, song phần lớn chưa được khai thác. Sau khi Taliban lên nắm quyền vào năm 2021, Mỹ đã đóng băng hơn 7 tỷ USD dự trữ ngoại tệ, khiến nước này rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt trầm trọng. Trung Quốc vào thời điểm đó cho biết sẵn sàng tăng cường quan hệ “hữu nghị và hợp tác” với Afghanistan.

Thổ Nhĩ Kỳ đàm phán thanh toán chậm tiền mua khí đốt của Nga

Ngày 6/1, Bộ trưởng Năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ Fatih Donmez cho hay nước này đang tiếp tục đàm phán với Nga về vấn đề thanh toán chậm tiền mua khí đốt tự nhiên. Hồi tháng 9, Ankara và Moskva đã đạt được thỏa thuận thanh toán bằng đồng ruble cho các hợp đồng mua bán khí đốt giữa hai bên.

Theo hãng tin Bloomberg, phía Thổ Nhĩ Kỳ đang đề nghị Gazprom hoãn một số khoản thanh toán khí đốt tới hạn của Ankara đến năm 2024. Nếu được chấp thuận, thỏa thuận sẽ giúp giảm bớt sức ép lên nền kinh tế của Thổ Nhĩ Kỳ trong thời kỳ giá năng lượng toàn cầu cao. Ankara thâm hụt thương mại hơn 11 tỷ USD và đồng lira đang bị mất giá.

Ông Donmez cũng cho hay Nga, Azerbaijan và Iran có thể tham gia nền tảng giao dịch khí đốt cho châu Âu được thành lập tại nước này. Theo đó, hai nhánh đường ống khí đốt Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ đã được đưa vào hoạt động, trong đó có một nhánh dẫn khí đốt sang Bulgaria. Hiện Thổ Nhĩ Kỳ có kế hoạch thành lập một sàn giao dịch khí đốt.

Đức và Na Uy chuẩn bị xây đường ống dẫn hydrogen khổng lồ

Nhà sản xuất năng lượng Đức RWE và hãng năng lượng quốc doanh Equinor của Na Uy vừa qua đã công bố kế hoạch xây dựng một loạt nhà máy phát điện chạy bằng khí hydrogen ở Đức trong vài năm tới đây. Cùng với đó, một đường ống lớn dẫn hydrogen nối giữa hai nước cũng sẽ được xây dựng.

“Thông qua sự cộng tác này, chúng tôi sẽ tăng cường an ninh năng lượng dài hạn cho quốc gia công nghiệp số 1 ở châu Âu”, ông Anders Opedal - CEO của Equinor - nói trong một tuyên bố chung.

Loạt nhà máy điện hydrogen dự kiến được xây dựng sẽ thuộc quyền đồng sở hữu của RWE và Equinor. Ban đầu, các nhà máy này sẽ chạy bằng khí đốt do Na Uy cung cấp, sau đó chuyển sang dùng hydrogen. Khí hydrogen này cũng được sản xuất ở Na Uy bằng khí đốt tự nhiên và được bơm qua tuyến đường ống chạy ngầm dưới biển.

Shell có thể thiệt hại đến 2 tỷ USD vì thuế lợi tức phụ thu

Ngày 6/1, Tập đoàn năng lượng Shell của Anh cảnh báo thuế lợi tức phụ thu (windfall tax) mà Liên minh châu Âu (EU) và Anh áp dụng đối với các khoản lợi nhuận tăng đột biến sẽ khiến doanh thu quý IV/2022 của tập đoàn này thiệt hại khoảng 2 tỷ USD.

Thuế lợi tức phụ thu là một loại thuế đặc biệt được các chính phủ áp dụng khi một công ty hoặc một ngành được hưởng lợi từ một mặt hàng nào đó mà không phải chịu trách nhiệm về lợi ích tài chính phát sinh sau đó được gọi là lợi nhuận bất ngờ.

Giá năng lượng tăng vọt đã trở thành một trong những yếu tố đẩy lạm phát trên toàn thế giới lên mức cao chưa từng có trong nhiều thập niên. Điều này đã dẫn tới việc các chính phủ trợ cấp để hỗ trợ người tiêu dùng trang trải các hóa đơn năng lượng. Nguồn trợ cấp này được trích từ việc đánh thuế lợi tức phụ thu đối với các doanh nghiệp trong ngành năng lượng.

Thái Lan sẽ hạ mức tăng giá điện cho doanh nghiệp

Ủy ban Điều tiết Năng lượng Thái Lan (ERC) thông báo sẽ cắt giảm mức tăng giá điện cho các doanh nghiệp sau khi Thủ tướng Prayut Chan-o-cha yêu cầu các quan chức năng lượng tìm cách giảm hóa đơn tiền điện cho các doanh nghiệp.

Theo thông báo của ERC, các quan chức năng lượng tuyên bố sẽ chỉ tăng biểu giá điện thêm 13% lên mức 5,33 baht (0,16 USD)/kWh, sau khi thay đổi cách ước tính giá khí đốt tự nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng giá điện.

Bên cạnh đó, ERC cũng đồng ý điều chỉnh ước tính giá dầu diesel từ mức 31,9 baht (0,95 USD)/lít xuống 28,22 baht (0,84 USD)/lít cùng với việc giảm ước tính tỷ giá hối đoái từ 37 baht đổi một USD xuống còn 35,68 baht. Ngoài ra, các biện pháp khác để kiểm soát biểu giá điện sẽ bao gồm sử dụng nhiên liệu rẻ hơn như than đá để sản xuất điện.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/1/2023

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17533
CAD 18745 19023 19637
CHF 32444 32827 33481
CNY 0 3570 3690
EUR 30266 30540 31569
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15594 16185
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,240 35,335 36,205
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,682 32,783 33,576
JPY 178.79 179.11 186.51
THB 771.59 781.12 835
AUD 16,926 16,987 17,449
CAD 18,948 19,009 19,552
SGD 20,168 20,231 20,895
SEK - 2,700 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,068 4,205
NOK - 2,552 2,639
CNY - 3,607 3,701
RUB - - -
NZD 15,539 15,683 16,127
KRW 17.78 18.54 19.99
EUR 30,438 30,463 31,676
TWD 818.91 - 989.76
MYR 5,794.27 - 6,532.09
SAR - 6,865.72 7,220.09
KWD - 83,528 88,733
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17533
CAD 18745 19023 19637
CHF 32444 32827 33481
CNY 0 3570 3690
EUR 30266 30540 31569
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15594 16185
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:00

Chủ đề

prev
next