Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/11/2022

20:06 | 08/11/2022

5,027 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
EU vẫn đang cân nhắc nhiều phương án kiềm chế giá năng lượng; Đức kêu gọi thế giới kiên trì theo đuổi mục tiêu năng lượng tái tạo; Romania lưu trữ lượng khí đốt tự nhiên kỷ lục… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 8/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/11/2022
Romania có một số lượng kỷ lục khí đốt tự nhiên. Ảnh: Romaniajournal

EU vẫn đang cân nhắc nhiều phương án kiềm chế giá năng lượng

Hội nghị các Bộ trưởng tài chính khu vực sử dụng đồng euro (eurozone) diễn ra ngày 7/11 vẫn chưa đạt được sự đồng thuận cao giữa các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) về một giải pháp kiềm chế giá năng lượng gia tăng nào. Đơn cử như việc áp đặt mức hỗ trợ chính phủ cho người dân trong bối cảnh giá năng lượng leo thang cũng còn nhiều điều phải bàn.

Các Bộ trưởng tài chính eurozone cho rằng, các biện pháp hỗ trợ của các chính phủ nên có mục tiêu cụ thể và chỉ mang tính tạm thời. Tuy nhiên, theo giới chức khu vực, trên thực tế các biện pháp này đang được mở rộng. Ngoài biện pháp hỗ trợ của chính phủ, một số quốc gia như Bỉ, Italy, Ba Lan và Hy Lạp mong muốn áp giá trần khí đốt trên toàn châu Âu. Tuy nhiên, họ đang vấp phải sự phản đối mạnh mẽ từ Đức và Hà Lan.

Hiện các nước thành viên EU vẫn đang cân nhắc nhiều phương án, trong đó có phương án chính phủ cung cấp một lượng năng lượng cố định cho người tiêu dùng, với mức trợ cấp giá và mức tiêu thụ vượt quá định lượng này sẽ phải thanh toán theo giá thị trường cao hơn.

Đức kêu gọi thế giới kiên trì theo đuổi mục tiêu năng lượng tái tạo

Thủ tướng Đức Olaf Scholz ngày 7/11 đã kêu gọi các đại biểu tham dự Hội nghị lần thứ 27 Các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP27) tại Sharm el-Sheikh, Ai Cập, không từ bỏ những mục tiêu về năng lượng tái tạo, bất chấp tác động của cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine.

Thủ tướng Scholz cho biết kinh tế Đức đã gặp nhiều khó khăn khi Nga hạn chế nguồn cung năng lượng và giá khí đốt tăng cao. Hiện Đức đang nỗ lực tìm kiếm nguồn cung thay thế khi đối mặt với nguy cơ thiếu khí đốt trong mùa đông. Giới chức nước này đã quyết định tái khởi động các nhà máy điện than “trong một thời gian ngắn”.

Theo Thủ tướng Scholz, ngoài việc giảm sử dụng than đá, Đức đang đầu tư hàng tỉ USD vào cơ sở hạ tầng để nhập khẩu khí đốt tự nhiên từ các nhà cung cấp mới, trong đó có Mỹ và Qatar. Berlin cũng tăng cường đầu tư các chương trình môi trường quốc tế, nâng tổng số tiền đầu tư lên 6 tỉ euro.

Romania lưu trữ lượng khí đốt tự nhiên kỷ lục

Trang tin EURACTIV.ro (Romania) ngày 8/11 dẫn lời Bộ trưởng Năng lượng Virgil Popescu cho biết nước này có hơn 3 tỉ m3 khí đốt tự nhiên, một số lượng kỷ lục. Dung lượng lưu trữ của Romania hiện ở mức 97,75%, Bộ trưởng Popescu xác nhận.

Lượng khí đốt được lưu trữ tính đến ngày 7/11 của Romania là 3.000,7 triệu m3, nhiều hơn 700 triệu so với cùng thời điểm vào năm 2021. Romania đã đạt được yêu cầu do Ủy ban châu Âu đưa ra là phải lấp đầy ít nhất 80% kho lưu trữ vào giữa tháng 9.

Không giống như các quốc gia khác trong khu vực, Romania ít phụ thuộc vào khí đốt của Nga hơn. Nước này tự sản xuất khoảng 90% lượng khí đốt cần thiết thông qua công ty năng lượng nhà nước Romgaz, tập đoàn dầu khí OMV Petrom và Black Sea Oil&Gas (BSOG).

Anh sẵn sàng cho việc công bố thỏa thuận lớn về khí đốt với Mỹ

Thủ tướng Anh Rishi Sunak đã sẵn sàng cho việc công bố thỏa thuận lớn về khí đốt với Mỹ sau Hội nghị lần thứ 27 Các bên tham gia công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP27).

Đầu tuần này, Mỹ đã nhất trí cung cấp 15 tỉ m3 LNG cho Liên minh châu Âu, góp phần hỗ trợ khu vực này khi dừng nhất khẩu năng lượng của Nga. Công ty điện và khí đốt quốc gia Anh trước đó cho biết khả năng đảm bảo nguồn cung của nước này sẽ phụ thuộc vào việc giá khí đốt đủ cao để hấp dẫn các công ty xuất khẩu của châu Âu và LNG từ các nước như Qatar và Mỹ.

Phát biểu tại COP27 vào ngày 7/11, ông Sunak nói xung đột sẽ đẩy nhanh các nỗ lực của thế giới trong việc dừng sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Trước đó, Sky News đưa tin các quan chức chính phủ Anh đang đàm phán với các nhà cung cấp LNG lớn của Mỹ về thỏa thuận nhằm tăng cường nhập khẩu năng lượng.

Israel phát hiện mỏ khí đốt có trữ lượng 13 tỉ m3 ở phía Đông Địa Trung Hải

Hãng dầu khí Energean PLC của Israel ngày 7/11 cho biết đã phát hiện một mỏ khí đốt với trữ lượng khoảng 13 tỉ m3 ở vùng biển phía Đông Địa Trung Hải.

Theo Energean PLC, kết quả thăm dò giếng Zeus-1 đã xác nhận "khu vực Olympus" nằm giữa mỏ khí đốt Karish và mỏ Tanin có trữ lượng khí đốt lớn và có thể khai thác thương mại. Ngoài ra, cuộc thăm dò này cũng xác nhận mỏ Athena có khoảng 3,75 tỉ m3 khí đốt.

Hiện các doanh nghiệp năng lượng của Israel đang lên kế hoạch đánh giá tổng trữ lượng khí đốt trong khu vực Olympus, bao gồm cả mỏ Zeus và mỏ Athena, ngay từ đầu năm 2023.

Pháp sẽ đầu tư 1 tỉ euro hỗ trợ chuyển đổi năng lượng dài hạn tại Nam châu Phi

Tại Hội nghị về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (COP27) đang diễn ra tại Ai Cập, Tổng thống Pháp Emmanuel Macron ngày 7/11 nhấn mạnh châu Âu và Pháp cam kết sẽ tuân thủ mục tiêu cắt giảm 55% lượng khí thải nhà kính vào năm 2030; đồng thời kêu gọi các quốc gia tiếp tục tuân thủ cam kết theo Thỏa thuận Paris năm 2015 và tại Hội nghị COP26.

Tổng thống Pháp Emmanuel Macron đã đưa ra một số “đề xuất công bằng khí hậu” để giúp các nước châu Phi và các nước có mức thu nhập trung bình huy động được các nguồn vốn quốc tế cho các dự án khí hậu gồm: thay đổi các quy tắc quốc tế về chuyển đổi nguồn vốn đa phương; hình thành các dự án chính trị và tài chính chung để phát triển các khu vực dự trữ sinh quyển.

Đáng chú ý, Pháp cho biết sẽ hỗ trợ các quốc gia đang phát triển hướng tới các nguồn năng lượng tái tạo và dừng sử dụng than đá. Cụ thể, Pháp sẽ đầu tư 1 tỉ euro trong khuôn khổ chương trình đối tác chuyển đổi năng lượng dài hạn tại khu vực Nam châu Phi. Đây là dự án do Đức đề xuất với quy mô tài chính lên đến 8,5 tỉ euro.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 05/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 05/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 05/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 05/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 05/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 05/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 05/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 06:00