Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022

19:54 | 06/11/2022

4,741 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tiếp tục tăng công suất; Italy dành 30 tỉ euro đối phó khủng hoảng năng lượng; Các công ty dầu khí Mỹ thu lợi 200 tỉ USD kể từ chiến sự Ukraine… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 6/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022
Nhà máy lọc dầu Dung Quất tiếp tục tăng công suất lên mức 112% nhằm góp phần ổn định thị trường xăng dầu trong nước (Ảnh minh họa)

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tiếp tục tăng công suất

Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), đơn vị quản lý Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tối 5/11 thông tin tiếp tục tăng công suất góp phần ổn định thị trường xăng dầu trong nước. Đây là lần thứ 2 trong năm, Nhà máy lọc dầu Dung Quất nâng công suất vận hành. Trước đó, ngày 18/10, đơn vị này tăng công suất vận hành từ 107% lên 109%.

BSR cho biết, trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công Thương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, BSR đã triển khai đàm phán với các chủ mỏ về khả năng gia tăng sản lượng khai thác và bổ sung thêm nguồn dầu thô tháng 11 và 12/2022; nhập khẩu thêm các lô nguyên liệu trung gian; rà soát, đánh giá các giải pháp kỹ thuật, an toàn hướng tới mục tiêu tăng công suất vận hành tối đa.

Theo đánh giá, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất có thể tăng và giữ ổn định ở 112% công suất nếu đảm bảo nguồn nguyên liệu bổ sung và điều kiện thời tiết thuận lợi. Hiện từ đêm 4/11 đến rạng sáng 5/11/2022, nhà máy đã nâng dần công suất lên 112% để góp phần giảm áp lực nguồn cung xăng dầu cho đất nước.

Italy dành 30 tỉ euro đối phó khủng hoảng năng lượng

Chính phủ mới của Thủ tướng Italy Giorgia Meloni ngày 4/11 đã thông qua kế hoạch ngân sách, sẽ dành ra khoảng 30 tỉ Euro (30 tỉ USD) trong năm 2023 để giúp làm giảm tác động của chi phí năng lượng cao kỷ lục đối với các gia đình và doanh nghiệp.

Sau cuộc họp nội các thảo luận về các biện pháp ngân sách, Thủ tướng Meloni đã giải thích rằng các nguồn lực bổ sung dành cho giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng sẽ được tài trợ bằng cách nâng mức thâm hụt ngân sách năm 2023, sẽ giúp Italy có thêm 23 tỉ Euro để tài trợ cho kế hoạch chi tiêu của mình.

Thủ tướng Meloni cho biết ngay trong tuần tới, chính phủ dự kiến công bố các biện pháp trị giá khoảng 9,5 tỉ Euro để nhanh chóng giải quyết tình trạng khẩn cấp về năng lượng. Bất chấp những hứa hẹn bầu cử về lương hưu cao hơn và cắt giảm thuế, kể từ khi bắt đầu cầm quyền, Thủ tướng Meloni đã cam kết dành phần lớn số tiền hiện có để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng.

Các công ty dầu khí Mỹ thu lợi 200 tỉ USD kể từ chiến sự Ukraine

Tổng hợp số liệu trên web của các công ty xăng dầu niêm yết công khai tại Mỹ trong quý II và III năm 2022, tờ Financial Times công bố tổng thu nhập của các công ty này đạt 200,24 tỉ USD. Số liệu trên phù hợp với các đánh giá và ước tính thu nhập của nhà cung cấp thông tin về năng lượng S&P Global Commodity Insights trong cùng thời gian.

Theo báo Financial Times, Tổng thống Joe Biden trong tuần này đã gọi những khoản thu nhập vượt mức đó là một "cơn gió chướng của chiến tranh", đồng thời cáo buộc các công ty dầu khí đã "trục lợi" từ cuộc chiến Ukraine. Ông Biden nói ông sẽ yêu cầu Quốc hội đánh mức thuế lớn hơn với các công ty dầu khí.

ExxonMobil là công ty dầu khí có quý thu nhập cao nhất từ ​​trước đến nay. Phản ứng trước viễn cảnh áp thuế lớn, ông Darren Woods, giám đốc điều hành của ExxonMobil, giải thích việc chia cổ tức lớn cũng nên được xem là cách công ty "trả lại một số lợi nhuận trực tiếp cho người dân Mỹ".

Khôi phục nguồn điện cấp cho nhà máy điện hạt nhân Zaporizhzhia

Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) thuộc Liên hợp quốc ngày 5/11 cho biết, nguồn điện bên ngoài đã được khôi phục cấp cho nhà máy điện hạt nhân Zaporizhzhia của Ukraine, hai ngày sau khi cơ sở năng lượng này bị ngắt khỏi lưới điện do các cuộc không kích của Nga gây hư hại đường cao thế.

Trong một tuyên bố, Tổng giám đốc IAEA Rafael Mariano Grossi cho biết cả hai nguồn điện bên ngoài cấp cho nhà máy điện hạt nhân Zaporizhzhia đã được sửa chữa và bắt đầu kết nối lại từ chiều 4/11 theo giờ địa phương.

Ông Grossi nhắc lại lời kêu gọi thành lập một khu vực an toàn hạt nhân và bảo vệ an ninh xung quanh nhà máy điện hạt nhân lớn nhất châu Âu này để ngăn ngừa thảm họa, đồng thời thúc giục các bên “hành động trước khi quá muộn”.

Nhà máy ở Zaporizhzhia là nhà máy lớn nhất không chỉ ở Ukraine, mà còn của toàn châu Âu. Nó có sáu tổ máy điện với tổng công suất 6.000 MW. Trước cuộc xung đột, nhà máy cung cấp gần một nửa lượng điện được sản xuất bởi các nhà máy điện hạt nhân của Ukraine.

Nhu cầu pin mặt trời ở Bỉ tăng vọt

Số liệu thống kê mới nhất về tiêu thụ năng lượng cho thấy một xu hướng mới bắt đầu từ tháng 10 vừa qua. tỉ trọng năng lượng mặt trời trong hỗn hợp năng lượng (tổng các nguồn sản xuất ở Bỉ) đang tăng lên đáng kể.

Theo số liệu từ Elia, đơn vị quản lý việc truyền tải điện ở Bỉ, thị phần điện gió là 6,6% trong tháng 10, so với 3,9% cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, số người sử dụng các tấm pin mặt trời ngày càng tăng, do hậu quả của cuộc khủng hoảng năng lượng và điều này cũng đang bắt đầu thể hiện qua các con số. Trong mấy tuần qua, trong khi đơn đặt hàng lắp đặt chưa bao giờ nhiều như vậy.

Theo ông Olivier Desclée, người phát ngôn của Engie Belgium, nhà cung cấp năng lượng đồng thời là nhà lắp đặt hàng nghìn tấm pin mỗi năm (thông qua nhiều nhà thầu phụ), các số liệu rõ ràng cho thấy sự bùng nổ về nhu cầu lắp đặt các tấm quang điện. Ông cho biết, chỉ trong vòng một năm, nhu cầu đã tăng 120% và họ không thể nhận thêm đơn hàng nữa do không thể đảm bảo việc lắp đặt.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 14:00