Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/11/2022

20:05 | 04/11/2022

12,824 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
G7 và Australia nhất trí áp trần giá dầu Nga; Anh trừng phạt hoạt động vận chuyển dầu Nga; Indonesia triển khai chính sách nhiên liệu đồng giá… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/11/2022
Một trạm nén khí PJSC của Gazprom ở vùng Amur, Nga. Ảnh: Bloomberg

G7 và Australia nhất trí áp trần giá dầu Nga

Reuters dẫn nguồn tin cho biết nhóm 7 nền kinh tế công nghiệp phát triển với kỹ nghệ tiên tiến G7 và Australia đã thống nhất thông qua kế hoạch áp trần giá dầu mỏ Nga vào cuối tháng này. “Liên minh đã thống nhất về một mức giá cố định đối với đầu mỏ Nga, con số này có thể sẽ được điều chỉnh tùy thuộc hoàn cảnh", Reuters dẫn nguồn tin cho hay.

Nguồn tin trên cho biết thêm, việc đặt dưới hạn giá dầu trong khung giá sẽ gây khả năng biến động giá. Tuy nhiên, giá ban đầu vẫn chưa được đặt ra, nhưng sẽ có trong vài tuần tới. Nguồn tin cũng cho biết, các đối tác của G7 đã đồng ý thường xuyên điều chỉnh mức giá cố định song không tiết lộ thêm chi tiết.

G7 lo ngại Nga sẽ hưởng lợi từ giá thả nổi được neo dưới mức tiêu chuẩn quốc tế đối với dầu Brent. Bởi vì, giá dầu của Nga cũng sẽ tăng nếu dầu Brent tăng đột biến do việc cắt giảm nguồn cung dầu từ Moskva. Việc áp đặt mức giá cố định đối với dầu Nga sẽ đòi hỏi G7 tổ chức nhiều cuộc họp để đánh giá, điều chỉnh mức giá.

IEA cảnh báo nguy cơ thiếu khí đốt tại châu Âu

Báo cáo của IEA nêu rõ châu Âu có thể phải đối mặt với việc thiếu 30 tỉ m3 khí đốt cần có để thúc đẩy nền kinh tế và lấp đầy kho dự trữ trong mùa hè năm 2023, ảnh hưởng đến nguồn dự trữ cho mùa đông năm 2023-2024. Từ đầu năm đến nay, Nga đã giao 60 tỉ m3 khí đốt cho châu Âu. Tuy nhiên, IEA cho rằng "rất khó có khả năng" Nga sẽ cung cấp lượng khí đốt tương tự vào năm 2023, thậm chí có thể ngừng hoàn toàn việc cung cấp khí đốt.

Các quốc gia châu Âu đang nỗ lực tìm lời giải cho bài toán năng lượng trong tương lai. Khu vực này chuẩn bị bước vào mùa đông lạnh giá với nguy cơ thiếu khí đốt, cũng như giá nhiên liệu tăng vọt do gián đoạn nguồn cung từ Nga.

Giới chuyên gia cảnh báo "Lục địa già" sẽ chịu thiệt hại trong dài hạn do cuộc khủng hoảng năng lượng có nguy cơ gây bất ổn về chính trị.

Các chuyên gia lý giải quá trình "hợp lý hóa công nghiệp" là cần thiết, trong đó khuyến nghị việc điều chỉnh sử dụng nhiên liệu trong công nghiệp, song cũng cảnh báo rủi ro tiềm ẩn khi việc cắt giảm đột ngột năng lượng sử dụng trong công nghiệp vào thời điểm kinh tế khó khăn như hiện nay. Điều này sẽ gây ra khá nhiều sức ép đối với các nền kinh tế, cũng như hệ thống chính trị tại châu Âu.

Anh trừng phạt hoạt động vận chuyển dầu Nga

Ngày 3/11, chính phủ Anh thông báo cấm các nước sử dụng các dịch vụ của Anh để vận chuyển dầu thô Nga, trừ phi dầu này được mua bằng hoặc dưới mức trần do G7 và Australia thiết lập. Lệnh cấm sẽ có hiệu lực từ ngày 5/12 - cùng thời điểm lệnh cấm nhập dầu Nga của Liên minh châu Âu (EU) có hiệu lực.

Lệnh cấm lần này được áp dụng lên các dịch vụ như bảo hiểm, môi giới, vận chuyển. Bảo hiểm là một trong các dịch vụ chủ chốt giúp hỗ trợ hoạt động mua bán dầu qua đường biển.

Động thái trên được đưa ra sau quyết định hồi tháng 9 của các bộ trưởng tài chính nhóm G7, rằng sẽ áp trần giá để vừa chặn nguồn tài chính mà Nga cấp cho chiến dịch quân sự tại Ukraine, nhưng vẫn đảm bảo các nước thứ 3 mua được dầu. Mức giá trần với dầu thô Nga dự kiến có hiệu lực vào ngày 5/12. Còn các sản phẩm từ dầu sẽ bị áp giá trần từ ngày 5/2 năm sau.

Indonesia triển khai chính sách nhiên liệu đồng giá

Ngày 3/11, Cơ quan điều tiết dầu khí hạ lưu (BPH Migas) và Tổng công ty dầu khí quốc gia PT Pertamina (Persero) đã ra mắt chương trình nhiên liệu đồng giá “One Price Fuel” tại nhà ga Sorong BBM của Pertamina, tỉnh Tây Papua.

Chính sách này đã được thực hiện từ năm 2017 tại nhiều điểm cung ứng nhiên liệu trên cả nước. Tính đến ngày 23/10, đã có 400 cửa hàng đại lý xăng dầu đăng ký tham gia chương trình. Mục tiêu đến năm 2024, chương trình này sẽ có 584 nhà phân phối nhiên liệu trong cả nước.

Giám đốc BPH Migas Erika Retnowati cho rằng, chương trình nhằm mục đích cung cấp công bằng năng lượng cho người dân. Cũng theo ông Erika, việc tiết kiệm chi tiêu nhiên liệu có thể sẽ kéo theo việc giảm giá các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nâng cao chất lượng giáo dục và y tế và có tác động tích cực đến nền kinh tế cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống và phúc lợi của cộng đồng.

Người dân Mỹ sẽ phải trả thêm 28% để có thể sưởi ấm ngôi nhà trong mùa đông này

Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) dự báo người dân Mỹ ​​sẽ phải trả thêm 28% chi phí đối với khí đốt và 10% đối với điện so với năm ngoái để có thể sưởi ấm ngôi nhà trong mùa đông này, bởi giá nhiên liệu tăng cao và thời tiết ngày càng lạnh hơn.

Chính quyền của Tổng thống Joe Biden sẽ dành ra 13,5 tỉ USD để giúp các hộ gia đình có thu nhập thấp ở Mỹ giảm chi phí năng lượng trong mùa đông này. Nhà Trắng cho biết, khoản tài trợ mới sẽ giúp người Mỹ có chi phí sưởi ấm, giải quyết các hóa đơn điện nước chưa thanh toán và sửa chữa các thiết bị năng lượng gia đình nhằm giảm chi phí năng lượng.

Bộ Y tế và Dịch vụ nhân sinh Mỹ cũng đóng góp 4,5 tỉ USD cho chương trình Hỗ trợ năng lượng gia đình cho Người có Thu nhập thấp (LIHEAP). Ngoài ra, Bộ Năng lượng Mỹ sẽ phân bổ 9 tỉ USD tài trợ từ Đạo luật giảm lạm phát để hỗ trợ lên đến 1,6 triệu hộ gia đình nâng cấp nhà để giảm hóa đơn năng lượng.

Pháp tái khởi động lò phản ứng hạt nhân

Bộ trưởng Năng lượng Agnès Pannier-Runacher Trả lời phỏng vấn đài phát thanh France Inter hôm 2/11, Bộ trưởng Năng lượng Agnès Pannier-Runacher tiết lộ 6 trong số 12 lò phản ứng hạt nhân ở Pháp sẽ sớm khởi động lại sau thời gian phải ngừng hoạt động để sửa chữa.

“Không có lý do gì để tin rằng Nhà điều hành năng lượng EDF không thể đáp ứng lịch trình tái khởi động tất cả các lò phản ứng đã ngừng hoạt động trước mùa đông”, bà Pannier-Runacher cho hay. Trước đó, các phương tiện truyền thông cho biết EDF đã thuê khoảng 100 thợ hàn của Công ty chế tạo nhà máy điện hạt nhân Westinghouse (Mỹ) để sửa chữa các cơ sở cung cấp năng lượng đúng thời hạn.

Pháp sản xuất khoảng 70% điện năng từ hệ thống hạt nhân gồm 56 lò phản ứng, tất cả đều do EDF vận hành. Tuy nhiên, nhiều lò phản ứng đã phải đóng cửa để bảo trì do vấn đề ăn mòn. Hiện tại, chỉ có 31 đơn vị đang hoạt động. EDF cam kết sẽ khởi động lại tất cả các lò phản ứng ngừng hoạt động trước mùa đông để tránh tình trạng thiếu điện trong nước.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 23/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 23/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 20:45